Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Cách tiếp cận của sinh viên đối với việc học trong ngành y: Điều này cho chúng ta biết gì về chương trình học không chính thức?
Tóm tắt
Đã từ lâu, người ta công nhận rằng sinh viên y khoa thường tập trung vào việc học những nội dung giúp họ vượt qua kỳ thi, và họ sử dụng nhiều phương pháp học tập và nguồn tài nguyên khác nhau để chuẩn bị cho các kỳ thi của mình. Một nghiên cứu định tính gần đây đã chỉ ra rằng ngoài chương trình chính thức, sinh viên còn sử dụng nhiều tài nguyên và chiến lược học tập có thể được coi là một phần của chương trình học không chính thức. Điều chưa được thiết lập rõ ràng là mức độ mà những tài nguyên và chiến lược học tập không chính thức này được sinh viên y khoa sử dụng. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mức độ mà sinh viên trong chương trình đào tạo y khoa cao học sử dụng các phương pháp học tập khác nhau để hỗ trợ việc học của họ và chuẩn bị cho kỳ thi, tách biệt với những nguồn tài nguyên được cung cấp là một phần của chương trình chính thức. Một công cụ khảo sát đã được xác thực đã được áp dụng cho 522 sinh viên y khoa. Phân tích nhân tố và độ tin cậy nội bộ, phân tích mô tả và so sánh với các biến nhân khẩu học đã được thực hiện. Phân tích nhân tố đã xác định tám thang đo với mức độ tin cậy nội bộ chấp nhận được với hệ số alpha từ 0.72 đến 0.96. Gần 80% sinh viên cho biết họ cảm thấy quá sức với khối lượng công việc cần thiết để hoàn thành chương trình chính thức, trong khi 74.3% tin rằng các phương pháp học tập không chính thức đã giúp họ vượt qua kỳ thi. 61.3% tin rằng những phương pháp này đã chuẩn bị cho họ trở thành những bác sĩ giỏi. Một loạt các hoạt động học tập không chính thức mà sinh viên sử dụng bao gồm việc sử dụng ghi chú của sinh viên năm trước (85.8%), hướng dẫn cho gia sư PBL (62.7%), và tham gia vào các nhóm học tập tự tổ chức (62.6%), và các buổi hướng dẫn với bạn cùng lớp (60.2%). Gần như tất cả sinh viên đều truy cập vào các nguồn tài nguyên chính thức của trường ít nhất 10% thời gian học của họ. Sinh viên năm nhất của chương trình có xu hướng phụ thuộc nhiều hơn vào các nguồn tài nguyên của chương trình chính thức so với sinh viên năm 2 (p = 0.008). Các nhà lập kế hoạch chương trình học nên xem xét mức độ sử dụng các hoạt động học tập không chính thức trong trường của họ, và điều tra xem điều này có nhằm nâng cao tiến bộ của sinh viên, là kết quả của việc cảm nhận sự yếu kém trong việc cung cấp và hiệu quả của các nguồn tài nguyên chính thức, hay nhằm vượt qua lo âu về khối lượng công việc mong đợi của các chương trình y khoa.
Từ khóa
#sinh viên y khoa; chương trình học không chính thức; phương pháp học tập; tài nguyên học tập; khối lượng công việcTài liệu tham khảo
Newble DI, Jaeger K: The effect of assessments and examinations on the learning of medical students. Medical Education. 1983, 17 (3): 165-171. 10.1111/j.1365-2923.1983.tb00657.x.
Ozolins I, Hall H, Peterson R: The Student Voice: Recognising the hidden and informal curriculum in medicine. Medical Teacher. 2008, 30 (6): 606-611. 10.1080/01421590801949933.
Wood DF: Problem based learning. BMJ. 2003, 326 (7384): 328-330. 10.1136/bmj.326.7384.328.
Lycke KH, Grøttum P, Strømsø HI: Student learning strategies, mental models and learning outcomes in problem-based and traditional curricula in medicine. Medical Teacher. 2006, 28 (8): 717-722. 10.1080/01421590601105645.
Hafferty F: Beyond curriculum reform: confronting medicine's hidden curriculum. Acad Med. 1998, 73 (4): 403-407. 10.1097/00001888-199804000-00013.
Haidet P, Stein H: The role of the student-teacher relationship in the formation of physicians. The hidden curriculum as process. J Gen Intern Med. 2006, 21 (Suppl 1): S16-20.
Lempp H, Seale C: The hidden curriculum in undergraduate medical education: qualitative study of medical students' perceptions of teaching. BMJ. 2004, 329 (7469): 770-773. 10.1136/bmj.329.7469.770.
Karnieli-Miller O, Vu TR, Holtman MC, Clyman SG, Inui TS: Medical students' professionalism narratives: a window on the informal and hidden curriculum. Academic Medicine: Journal Of The Association Of American Medical Colleges. 2010, 85 (1): 124-133. 10.1097/ACM.0b013e3181c42896.
Murakami M, Kawabata H, Maezawa M: The perception of the hidden curriculum on medical education: an exploratory study. Asia Pacific Family Medicine. 2009, 8 (1): 9-9. 10.1186/1447-056X-8-9.
D'Eon M, Lear N, Turner M, Jones C: Perils of the hidden curriculum revisited. Medical Teacher. 2007, 29 (4): 295-296. 10.1080/01421590701291485.
Cottingham AH, Suchman AL, Litzelman DK, Frankel RM, Mossbarger DL, Williamson PR, Baldwin DC, Inui TS: Enhancing the informal curriculum of a medical school: a case study in organizational culture change. Journal Of General Internal Medicine. 2008, 23 (6): 715-722. 10.1007/s11606-008-0543-y.
Wilkinson D, Zhang J, Luke H, Ozolins I, Parker M, Peterson R: Medical school selection criteria and the prediction of academic performance - Evidence leading to change in policy and practice at the University of Queensland. Medical Journal of Australia. 2008, 188: 349-354.
SPSS Inc: SPSS 17.0 for Windows Chicago. 2008
Mattick K, Knight L: High-quality learning: harder to achieve than we think?. Medical Education. 2007, 41 (7): 638-644. 10.1111/j.1365-2923.2007.02783.x.
Bradshaw D, Hendry GD: Independent Student Study Groups: Benefits for Students' Self-regulated Learning and Achievement. Focus on Health Professional Education: A Multi-disciplinary Journal. 2006, 8 (2): 22-31.
Hendry GD, Hyde SJ, Davy P: Independent student study groups. Medical Education. 2005, 39 (7): 672-679. 10.1111/j.1365-2929.2005.02199.x.
Reisman AB: Outing the hidden curriculum. The Hastings Center Report. 2006, 36 (4): 9-9. 10.1353/hcr.2006.0065.
The pre-publication history for this paper can be accessed here:http://www.biomedcentral.com/1472-6920/11/87/prepub