Hiệu Quả Thị Trường Chứng Khoán và Hiệu Quả Kinh Tế: Liệu Có Mối Liên Hệ?

Journal of Finance - Tập 52 Số 3 - Trang 1087-1129 - 1997
James Dow, Gary B. Gorton1
1Dow is from the European University Institute and is also affiliated with the London Business School. Gorton is from the Wharton School of the University of Pennsylvania and is a research associate at the NBER. We thank seminar participants at Princeton, UCLA, Boston College, Duke, Stanford, Northwestern, Temple, the CEPR Conference on Financial Intermediation, and London Business School for comments.

Tóm tắt

TÓM TẮT

Trong một nền kinh tế tư bản, giá cả phục vụ để cân bằng cung và cầu cho hàng hóa và dịch vụ, liên tục thay đổi để phân bổ tài nguyên đến các sử dụng hiệu quả nhất. Tuy nhiên, giá chứng khoán thứ cấp, thường được coi là những giá “hiệu quả thông tin” nhất trong nền kinh tế, không đóng vai trò trực tiếp trong việc phân bổ vốn cổ phần vì các nhà quản lý có quyền quyết định mức độ đầu tư. Liệu có mối liên hệ nào giữa hiệu quả thông tin của giá cổ phiếu và hiệu quả kinh tế? Chúng tôi trình bày một mô hình thị trường chứng khoán trong đó: (i) các nhà quản lý có quyền quyết định trong việc thực hiện các khoản đầu tư và cần phải được khuyến khích đúng cách; và (ii) các nhà giao dịch trên thị trường chứng khoán có thể sở hữu những thông tin quan trọng mà các nhà quản lý không có về giá trị của các cơ hội đầu tư tiềm năng. Trong trạng thái cân bằng, thông tin trong giá cổ phiếu sẽ hướng dẫn các quyết định đầu tư vì các nhà quản lý sẽ được bồi thường dựa trên giá cổ phiếu có thông tin trong tương lai. Thị trường chứng khoán gián tiếp hướng dẫn đầu tư bằng cách chuyển giao hai loại thông tin: thông tin về các cơ hội đầu tư và thông tin về các quyết định trước đây của các nhà quản lý. Tuy nhiên, vì vai trò này chỉ là gián tiếp, nên mối liên hệ giữa hiệu quả giá cả và hiệu quả kinh tế là không chắc chắn. Chúng tôi chỉ ra rằng hiệu quả giá cổ phiếu không đủ để đảm bảo hiệu quả kinh tế bằng cách chỉ ra rằng mô hình có thể có một trạng thái cân bằng khác trong đó giá cả là hiệu quả mạnh nhưng các quyết định đầu tư lại không tối ưu. Chúng tôi cũng gợi ý rằng hiệu quả thị trường chứng khoán không cần thiết cho hiệu quả đầu tư bằng cách xem xét một hệ thống ngân hàng có thể đóng vai trò như một tổ chức thay thế cho việc phân bổ hiệu quả nguồn lực đầu tư.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1017/CBO9780511752056.007

10.2307/2296188

10.1093/rfs/3.1.115

10.2307/2534104

10.1016/0022-0531(86)90115-8

Bresnahan Timothy, 1992, Output Measurement in the Service Sectors

Chandler Alfred D., 1977, The Visible Hand: The Managerial Revolution in American Business

10.2307/2297430

10.1016/0304-405X(81)90026-X

Diamond Peter, 1967, The role of a stock market in a general equilibrium model with technological uncertainty, American Economic Review, 57, 759

Dow James andGaryGorton 1996 Stock market efficiency and economic efficiency: Is there a connection? Working paper The Wharton School University of Pennsylvania.

10.1006/jeth.1995.1077

10.1111/j.1540-6261.1994.tb00080.x

Dow James andGaryGorton 1994b Noise trade delegated portfolio management and economic welfare Journal of Political Economy forthcoming.

Dow James andRohitRahi 1996 Informed trading investment and welfare Working paper European University Institute.

Fama Eugene F., 1976, Foundations of Finance

Fama Eugene F., 1972, The Theory of Finance

10.1016/0167-2231(84)90005-8

10.2307/2555435

10.1016/0304-405X(85)90044-3

Gorton Gary andFrankSchmid 1996 Universal banking and the performance of German firms NBER Working paper 5453.

10.1111/j.1467-6419.1996.tb00001.x

10.2307/1912538

Hayek Friedrich A., 1945, The use of knowledge in society, American Economic Review, 35

10.1016/0022-0531(80)90056-3

Henrotte Philippe 1992 Market behavior with endogenous production and asymmetric information Stanford University Working paper.

Hirshleifer J., 1972, The private and social value of information and the reward to inventive activity, American Economic Review, 61, 561

10.1086/261893

10.1016/1042-9573(90)90008-4

Korajczyk Robert A., 1990, Asymmetric Information, Corporate Finance and Investment

10.2307/1913210

10.1086/261843

10.2307/2297254

10.2307/2326770

10.1111/j.1540-6261.1990.tb02425.x

10.1093/rfs/5.3.471

Roberts Harry V. 1967 Statistical versus clinical prediction of the stock market Working paper University of Chicago.

10.2307/1991374

Welch Ivo 1994 The cross‐sectional determinants of corporate capital expenditures: A multinational comparison Working paper UCLA.