Tìm hiểu các dấu hiệu siêu âm của tổn thương gan trong bệnh fascioliasis ở người

Journal of Clinical Ultrasound - Tập 31 Số 7 - Trang 358-363 - 2003
Ángel Cosme1, Evelia Ojeda2, Montserrat Poch3, Luís Bujanda4, Agustín Castiella5, Javier D. Fernández1
1Service of Gastroenterology, Hospital Donostia, Paseo Dr. Beguiristain, s/n, San Sebastián 20014, Guipúzcoa, Spain.
2Service of Internal Medicine, Hospital Donostia, Paseo Dr. Beguiristain, s/n, San Sebastián 20014, Guipúzcoa, Spain
3Service of Radiology, Hospital Donostia, Paseo Dr. Beguiristain, s/n, San Sebastián 20014, Guipúzcoa, Spain
4Service of Gastroenterology, Hospital San Eloy, 5 Avenida A. Miranda, Baracaldo 48902, Vizcaya, Spain
5Service of Gastroenterology, Hospital Mendaro, Barrio Mendarozabal, Mendaro 20850, Guipúzcoa, Spain

Tóm tắt

Tóm tắtMục đíchMục tiêu của nghiên cứu hồi cứu này là phân tích các đặc điểm siêu âm của tổn thương gan ở bệnh nhân mắc bệnh fascioliasis nhằm giúp xác định tính hữu ích của siêu âm trong việc chẩn đoán rối loạn này ở những bệnh nhân từ những khu vực mà Fasciola hepatica là dịch bệnh phổ biến.Phương phápBảy bệnh nhân có bệnh fascioliasis giai đoạn cấp tính (gan) đã được xác định trong một loạt 37 bệnh nhân đã được báo cáo trước đó, những người này đã được đánh giá qua siêu âm tại Bệnh viện Donostia ở San Sebastián (Guipúzcoa), Tây Ban Nha. Trong số này có 4 nam và 3 nữ, độ tuổi từ 29 đến 69 (trung bình là 49 tuổi). Tiền sử ăn rau cải đã được xác nhận ở 6 bệnh nhân.Kết quảQua siêu âm, các tổn thương gan xuất hiện dưới dạng các khu vực kích thước tăng cường phản xạ âm thanh trong thùy phải (2 trường hợp), nhiều tổn thương dạng nốt hoặc không đều với độ tương phản âm thanh thay đổi, có đường kính từ 5 đến 25 mm ở cả hai thùy (4 trường hợp), và một khối phức hợp duy nhất 6 cm trong thùy gan phải (1 trường hợp). Việc điều trị bằng dehydroemetine, praziquantel hoặc bithionol đã dẫn đến sự thuyên giảm hoàn toàn, mặc dù 2 bệnh nhân cần thêm một chu kỳ điều trị nữa. Một bệnh nhân cũng đã phẫu thuật.Kết luậnSiêu âm có thể hữu ích trong việc phát hiện và theo dõi các tổn thương gan ở người mắc bệnh fascioliasis và có thể hỗ trợ trong việc chẩn đoán tình trạng này, đặc biệt là ở những khu vực mà bệnh này đang lưu hành. © 2003 Wiley Periodicals, Inc. J Clin Ultrasound 31:358–363, 2003

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1097/00005792-199501000-00002

10.1016/S0210-5705(01)70204-X

10.1023/A:1015623914317

10.1016/S0140-6736(00)02484-3

Gaucher P, 1981, Hématome sous‐capsulaire du foie et distomatose hépatique, Nouvelle Presse Medicale, 10, 361

Bonniaud P, 1984, Ultrasound aspect of fascioliasis of the biliary tract [in French], J Radiol, 65, 589

10.1007/s002619900540

Karabinis A, 1985, Abcès hépatiques distomiens: intérêt de l'échographie hépatique. A propos de trois observations, Annales de Medicine Interne (Paris), 136, 575

10.1016/S0140-6736(89)92368-4

10.1148/radiology.174.3.2406786

10.1007/s003300050759

Aubert A, 2001, Fascioliasis of the common bile duct: endoscopic ultrasonographic diagnosis and endoscopic sphincterotomy [in French], Gastroenterol Clin Biol, 25, 703

L'Herminé A, 1997, An unusual hepatic abscess [in French], Ann Pathol, 17, 127

10.1007/BF00198118