Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Phương Pháp Mở Rộng Duy Nhất Cơ Sở Và Đánh Giá Dựa Trên ELISA Đối Với Genotyping Các Đa Hình Đơn Núclêôtit
Tóm tắt
Các biến thể đơn nucleotid (SNPs) nổi lên như một công cụ cơ bản trong y học cá nhân hóa do mối liên hệ của chúng với phản ứng đối với thuốc hoặc sự có nguy cơ mắc bệnh. Mở rộng cơ sở duy nhất (SBE) là một phương pháp phổ biến để đặc trưng hóa các SNP đã biết, nhưng thường liên quan đến các thủ tục phức tạp hoặc yêu cầu các thiết bị phân tích đắt tiền. Tại đây, chúng tôi mô tả một phương pháp genotyping SNP mới dựa trên SBE và xét nghiệm miễn dịch liên kết enzym (ELISA). Trong quá trình SBE, mồi đặc hiệu cho allele được gắn fluorescein isothiocyanate ở đầu 5′ sẽ mở rộng với các dideoxynucleotides biotinylated tương ứng với các vị trí SNP. Sản phẩm mở rộng sau đó sẽ được hấp thụ bởi các hạt nano được phủ streptavidin và phát triển màu xanh trong xét nghiệm ELISA. Chúng tôi đã xác nhận phương pháp này bằng cách phát hiện các SNP cho codon 273 của gen TP53 từ 68 cá nhân và dữ liệu đạt 100% sự hòa hợp với giải trình tự DNA. Do đó, phương pháp genotyping SNP dựa trên SBE và ELISA là một phương pháp đơn giản và chính xác cho genotyping SNP.
Từ khóa
#biến thể đơn nucleotid; genotyping; mở rộng cơ sở duy nhất; xét nghiệm ELISA; y học cá nhân hóaTài liệu tham khảo
Sachidanandam, R., Weissman, D., Schmidt, S. C., Kakol, J. M., Stein, L. D., Marth, G., et al. (2001). Nature, 409, 928–933.
Brahmachari, S. K. (2001). Applied Biochemistry and Biotechnology, 96, 9–12.
Kwok, P. Y., Carlson, C., Yager, T. D., Ankener, W., & Nickerson, D. A. (1994). Genomics, 23, 38–144.
Wang, D. G., Fan, J. B., Siao, C. J., Berno, A., Young, P., Sapolsky, R., et al. (1998). Science, 280, 1077–1082.
Wenz, H. M., Robertson, J. M., Menchen, S., Oaks, F., Demorest, D. M., Scheibler, D., et al. (1998). Genome Research, 8, 69–80.
Boon, E. M., Ceres, D. M., Drummond, T. G., Hill, M. G., & Barton, J. K. (2000). Nature Biotechnology, 18, 1096–1100.
Haff, L. A., & Smirnov, I. P. (1997). Nucleic Acids Research, 25, 3749–3750.
Landegren, U., Kaiser, R., Sanders, J., & Hood, L. (1988). Science, 241, 1077–1080.
Mhlanga, M. M., & Malmberg, L. (2001). Methods, 25, 463–471.
Syvänen, A. C., Aalto-Steälä, K., Harju, L., Kontula, K., & Söderlund, H. (1990). Genomics, 8, 684–692.
Raitio, M., Lindroos, K., Laukkanen, M., Pastinen, T., Sistonen, P., Sajantila, A., et al. (2001). Genome Research, 11, 471–482.
Hirschhorn, J. N., Sklar, P., Lindblad-Toh, K., Lim, Y. M., Ruiz-Gutierrez, M., Bolk, S., et al. (2000). Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, 97, 12164–12169.
Tong, A. K., & Ju, J. (2002). Nucleic Acids Research, 30, e19.
Takatsu, K., Yokomaku, T., Kurata, S., & Kanagawa, T. (2004). Nucleic Acids Research, 32, e156.
