Ý nghĩa của các đại thực bào được kích hoạt thay thế ở bệnh nhân ung thư biểu mô đường mật trong gan nguyên phát

Cancer Science - Tập 101 Số 8 - Trang 1913-1919 - 2010
Hasita Horlad1,2,3, Yoshihiro Komohara1,3, Hirohisa Okabe2, Toshiro Masuda2, Koji Ohnishi1, Xiao Lei1, Toru Beppu2, Hideo Baba2, Motohiro Takeya1
1Departments of Cell Pathology
2Gastroenterological Surgery, Graduate School of Medical Sciences, Kumamoto University, Kumamoto, JAPAN
3The first two authors equally contributed to this work.

Tóm tắt

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các đại thực bào liên quan đến khối u (TAMs) góp phần vào sự phát triển của khối u và dự đoán tiên lượng xấu trong nhiều bệnh ung thư khác nhau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát các quần thể và kiểu hình đại thực bào, cũng như mối tương quan của chúng với sự hình thành mạch, sự ức chế miễn dịch và tiên lượng lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô đường mật trong gan nguyên phát (ICC). Sự xâm nhập của các đại thực bào CD68 (+) và CD163 (+) đã được phân tích trong các mẫu mô ướp paraffin từ 39 bệnh nhân. CD163 được sử dụng như một dấu hiệu của các đại thực bào M2. Ngoài ra, sự hình thành tân mạch và sự xâm nhập của các tế bào T điều hòa dương tính với forkhead box P3 (FOXP3) cũng được đánh giá. Số lượng đại thực bào CD68 (+) và CD163 (+) có mối tương quan dương tính với số lượng mạch và tế bào T điều hòa. Số lượng tế bào CD163 (+) được liên kết chặt chẽ hơn với chúng. Bệnh nhân ICC có số lượng đại thực bào CD163 (+) cao cho thấy sống sót không bệnh kém (P = 0.0426). Mật độ đại thực bào không có mối liên hệ với sự sống sót tổng thể. Trong một nghiên cứu in vitro sử dụng các dòng tế bào ICC (HuCCT1, RBE và MEC) và đại thực bào người, supernatant tế bào khối u (TCS) từ các dòng tế bào đã kích hoạt một sự kích hoạt các tín hiệu truyền dẫn và hoạt hóa của yếu tố phiên mã-3 (Stat3) và sự phân hóa đại thực bào về kiểu hình M2. Supernatant tế bào khối u (TCS) từ HuCCT1 đã kích thích mạnh mẽ nhất việc kích hoạt Stat3 và sản xuất các cytokine và các phân tử sinh học hoạt động khác như interleukin (IL)-10, yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF)-A, yếu tố tăng trưởng biến đổi (TGF)-β và metalloproteinase matrice (MMP)-2. Việc giảm điều hòa Stat3 bằng siRNA đã làm giảm đáng kể sự sản xuất IL-10 và VEGF-A. Những kết quả này cung cấp bằng chứng gợi ý rằng TAMs góp phần vào quá trình tiến triển của ung thư thông qua việc kích hoạt Stat3, và CD163 là hữu ích để đánh giá các TAM M2 và dự đoán tiên lượng lâm sàng ở bệnh nhân ICC. (Cancer Sci)

Từ khóa

#tumor-associated macrophages #intrahepatic cholangiocarcinoma #CD163 #M2 macrophages #Stat3 activation #clinical prognosis

Tài liệu tham khảo

10.1067/msy.2002.119498

10.1016/j.amjsurg.2003.12.044

Hanazaki K, 2002, Prognostic factors of intrahepatic cholangiocarcinoma after hepatic resection: univariate and multi‐variate analysis, Hepatogastroenterology, 49, 311

10.1007/s005340050177

10.1007/s005340050092

10.1097/01.sla.0000251366.62632.d3

10.1038/nri978

10.1016/j.ejca.2006.01.003

10.1038/nrc1256

10.1002/path.2602

10.1016/S1471-4906(02)02302-5

10.1189/jlb.0602325

10.4049/jimmunol.177.10.7303

Van Dongen M, 2009, Anti‐inflammatory M2 type macrophages characterize metastasized and tyrosine kinase inhibitor‐treated gastrointestinal stromal tumors, Int J Cancer

10.1002/path.2370

10.1111/j.1440-1827.2009.02369.x

10.1200/JCO.2008.19.9919

10.2353/ajpath.2009.081037

10.1016/j.jss.2009.05.026

10.1245/s10434-009-0568-4

10.1002/(SICI)1097-0142(19981101)83:9<1923::AID-CNCR7>3.0.CO;2-#

Aurello P, 2007, Classification of lymph node metastases from gastric cancer: comparison between N‐site and N‐number systems. Our experience and review of the literature, Am Surg, 73, 359, 10.1177/000313480707300410

10.1016/j.semcancer.2008.03.004

10.1189/jlb.0609385

10.1189/jlb.1107762

10.1016/j.jneuroim.2007.09.021

10.1158/0008-5472.CAN-07-1866

10.1016/j.canlet.2008.03.028

10.1007/s00280-009-1115-5

10.1002/cncr.22999

10.1074/jbc.M109.042671

10.1371/journal.pone.0006562

10.1158/0008-5472.CAN-08-2871

10.1158/1078-0432.CCR-08-2179

10.1172/JCI31422

10.1038/nri1995

10.4161/cbt.7.12.6967

10.4049/jimmunol.178.5.2623

10.2174/092986708783955464

10.1158/0008-5472.CAN-07-1243