Lựa chọn ứng viên phẫu thuật như liệu pháp tại chỗ ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn đầu: phân tích dựa trên dân số

Wiley - Tập 38 Số 1 - Trang 1-11 - 2018
Kaiqi Jin1,2, Kaixuan Zhang1,2, Feng Zhou1, Jie Dai1, Peng Zhang1, Gening Jiang1
1Department of Thoracic Surgery, Shanghai Pulmonary Hospital, School of Medicine, Tongji University, No. 507 Zhengmin Road, Shanghai, 200433 P. R. China
2Kaiqi Jin and Kaixuan Zhang contributed equally to this work

Tóm tắt

Tóm tắtĐ nền tảngPhẫu thuật và xạ trị được coi là các liệu pháp tại chỗ cho ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC). Nghiên cứu này nhằm lựa chọn các ứng viên cho phẫu thuật như liệu pháp tại chỗ ở những bệnh nhân SCLC giai đoạn I hoặc II, dựa trên phiên bản thứ tám của phân loại TNM cho ung thư phổi.Phương phápCác bệnh nhân được chẩn đoán mắc SCLC từ năm 2004 đến năm 2013 được chọn từ cơ sở dữ liệu Surveillance, Epidemiology, And End Results. Giai đoạn TNM của SCLC ở những bệnh nhân này đã được phân loại lại theo phiên bản thứ tám của phân loại TNM dành cho ung thư phổi. Các bệnh nhân có SCLC giai đoạn I hoặc II được đưa vào nghiên cứu này. Tỷ lệ sống sót toàn bộ (OS) và tỷ lệ sống sót đặc hiệu cho ung thư phổi (LCSS) được so sánh riêng rẽ giữa các giai đoạn TNM khác nhau ở những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật và xạ trị như liệu pháp tại chỗ. Phân tích đa biến đã được áp dụng để đánh giá nhiều yếu tố liên quan đến sự sống sót.Kết quảTrong số 2129 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu này, 387 (18.2%) đã trải qua phẫu thuật, 1032 (48.5%) đã trải qua xạ trị như liệu pháp tại chỗ, 154 (7.2%) đã trải qua cả phẫu thuật và xạ trị, và 556 (26.1%) không trải qua cả phẫu thuật lẫn xạ trị. Trong số các bệnh nhân mắc bệnh T1-2N0 (kích thước khối u ≤ 50 mm không có hạch lympho dương tính), những bệnh nhân đã phẫu thuật có tỷ lệ OS và LCSS 5 năm cao hơn so với những bệnh nhân đã xạ trị (T1N0: 46.0% so với 23.8%, P < 0.001, và 58.4% so với 36.4%, P < 0.001; T2N0: 42.6% so với 24.7%, P = 0.004, và 48.8% so với 31.3%, P = 0.011). Kết quả phân tích đa biến cho thấy phẫu thuật có liên quan đến nguy cơ tử vong thấp. Tuy nhiên, trong số các bệnh nhân SCLC T3N0 hoặc T1-2N1 (giai đoạn IIB), những bệnh nhân đã phẫu thuật không có tỷ lệ OS và LCSS 5 năm cao hơn so với những bệnh nhân đã xạ trị (T3N0: 16.2% so với 26.5%, P = 0.085, và 28.7% so với 30.9%, P = 0.372; T1-2N1: 20.3% so với 29.0%, P = 0.146, và 25.6% so với 35.5%, P = 0.064).Kết luậnDựa trên giả định rằng hầu hết các bệnh nhân SCLC giai đoạn I hoặc II đã trải qua phẫu thuật hoặc xạ trị cũng nhận được một số loại liệu pháp hệ thống, chỉ những bệnh nhân có SCLC T1-2N0 có thể được lợi từ phẫu thuật như liệu pháp tại chỗ. Những bệnh nhân SCLC T3N0 hoặc T1-2N1 có thể cân nhắc xạ trị như liệu pháp tại chỗ.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.3322/caac.21338

10.1186/s40880‐016‐0135‐x

Argiris A, 2001, Staging and clinical prognostic factors for small‐cell lung cancer, Cancer J., 7, 437

10.3322/caac.21387

10.1378/chest.123.1_suppl.259S

10.1378/chest.12‐2363

10.1016/S0140‐6736(73)93260‐1

10.1056/NEJM199212033272302

10.1002/cncr.24853

10.1016/j.jtcvs.2004.08.022

10.1136/thoraxjnl‐2013‐203884

10.1016/j.ejcts.2004.06.011

10.1055/s‐2004‐821075

10.1097/JTO.0b013e3181cd3208

10.1097/JTO.0b013e318189a860

10.1097/JTO.0b013e3181a8cd84

10.1097/JTO.0000000000000402

10.1016/j.athoracsur.2012.01.015

NCCN National Comprehensive Cancer Network I.National comprehensive cancer network guidelines for small cell lung cancer version 3.2017.2017.http://www.nccn.org/professionals/physician_gls/pdf/sclc.pdf. Accessed 1 Mar 2017.

10.1016/j.jtho.2015.10.008

10.1097/JTO.0000000000000559

10.1378/chest.106.6_Supplement.320S

10.1016/j.jtho.2015.10.011

10.1016/j.jtcvs.2010.11.062

10.1097/JTO.0b013e31815bdc0d

10.1016/j.lungcan.2008.08.010

10.1056/NEJM200007273430404

10.1056/NEJMoa060476