Sàng lọc khối u trong các hội chứng paraneoplastic: báo cáo của Nhóm Công tác EFNS

European Journal of Neurology - Tập 18 Số 1 - Trang 19 - 2011
Maarten J. Titulaer1, Riccardo Soffietti2, Josep Dalmau3, Gilhus Ne4,5, Bruno Giometto6, Francesc Graus7, Wolfgang Grisold8, Jérôme Honnorat9,10, Peter A.E. Sillevis Smitt11, Radu Tănăsescu12, Christian A. Vedeler4,5, Raymond Voltz13, Jan J.G.M. Verschuuren1
1Department of Neurology, Leiden University Medical Center, Leiden, The Netherlands
2Department of Neuroscience, University Hospital San Giovanni Battista, Torino, Italy
3Department of Neurology, University of Pennsylvania, PA, USA
4Department of Clinical Medicine, University of Bergen, Bergen
5Department of Neurology, Haukeland University Hospital, Bergen, Norway
6Department of Neurology, Ospedale Ca' Foncello, Treviso, Italy
7Department of Neurology, Hospital Clinic, Universitat de Barcelona and Institut d’Investigació Biomèdica August Pi i Sunyer (IDIBAPS), Barcelona, Spain
8Department of Neurology, KFJ Hospital, Vienna, Austria
9Centre deRéférence Maladie Rare 'Syndromes neurologiques Paranéoplasiques' HospicesCivils de Lyon, 69677 Bron, France
10INSERM U842, Université Lyon1, UMR-S842 Lyon, France
11Department of Neurology, Erasmus University Medical Center, Rotterdam, The Netherlands
12Department of Neurology, Colentina Hospital, Carol Davila University of Medicine and Pharmacy, Bucharest, Romania
13Department of Palliative Medicine, University of Cologne, Cologne, Germany

Tóm tắt

Đặt bối cảnh:  Các hội chứng thần kinh paraneoplastic (PNS) hầu như luôn đi trước việc phát hiện khối u ác tính. Việc sàng lọc khối u là rất quan trọng trong PNS vì khối u ảnh hưởng trực tiếp đến tiên lượng và điều trị và cần được thực hiện càng sớm càng tốt.

Mục tiêu:  Cung cấp cái nhìn tổng quan về việc sàng lọc các khối u liên quan đến PNS cổ điển. Ung thư phổi tế bào nhỏ, u tuyến ức, ung thư vú, ung thư buồng trứng và khối u teratoma cùng với các khối u tinh hoàn được mô tả liên quan đến viêm não lim kích thích kiểu paraneoplastic, rối loạn thần kinh cảm giác bán cấp, rối loạn thần kinh tự chủ bán cấp, suy thoái tiểu não paraneoplastic, hội chứng opsoclonus-myoclonus, hội chứng myasthenia gravis Lambert‐Eaton (LEMS) và tăng nhạy cảm dây thần kinh ngoại vi paraneoplastic.

Phương pháp:  Nhiều nghiên cứu với bằng chứng loại IV đã được thực hiện; một nghiên cứu đạt bằng chứng loại III. Không thể cung cấp các khuyến nghị dựa trên bằng chứng loại A–C, nhưng các điểm thực hành tốt đã được thống nhất bằng đồng thuận.

Khuyến nghị:  Bản chất của kháng thể, và ở mức độ thấp hơn là hội chứng lâm sàng, xác định nguy cơ và loại khối u ác tính tiềm ẩn. Đối với sàng lọc vùng ngực, CT ngực được khuyến nghị, nếu âm tính sẽ tiếp tục với chụp Positron Emission Tomography (FDG‐PET). Ung thư vú được sàng lọc bằng chụp nhũ ảnh, sau đó là MRI. Đối với vùng chậu, siêu âm (US) là phương pháp điều tra đầu tiên, sau đó là CT. Bệnh nhân mắc bệnh dermatomyositis nên thực hiện CT ngực/bụng, siêu âm vùng chậu và chụp nhũ ảnh đối với phụ nữ, siêu âm tinh hoàn đối với nam giới dưới 50 tuổi và nội soi đại tràng ở nam và nữ trên 50 tuổi. Nếu sàng lọc ban đầu âm tính, lặp lại sàng lọc sau 3–6 tháng và sàng lọc mỗi 6 tháng cho đến 4 năm. Đối với LEMS, sàng lọc trong 2 năm là đủ. Trong các hội chứng mà chỉ một nhóm bệnh nhân có khối u ác tính, các dấu hiệu khối u có giá trị bổ sung để dự đoán khả năng có khối u ác tính.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1053/j.seminoncol.2006.03.008

10.1016/j.jneuroim.2008.05.024

10.1016/j.jneuroim.2005.04.001

10.1093/med/9780195366747.001.0001

10.1016/S1474-4422(08)70224-2

10.1093/brain/124.6.1138

10.1200/JCO.2008.17.5133

10.1212/WNL.55.5.713

10.1136/jnnp.2003.034447

10.1016/S1474-4422(08)70060-7

10.1111/j.1468-1331.2006.01266.x

10.1111/j.1468-1331.2004.00867.x

10.1056/NEJMra023009

10.1016/S1474-4422(06)70679-2

10.1097/CCO.0b013e3283306647

Dongradi G, 1971, Association of a lung cancer and several paraneoplastic syndromes (Lambert‐Eaton syndrome, polymyositis and Schwartz‐Bartter syndrome), Ann Med Interne (Paris), 122, 959

10.1093/brain/111.3.577

10.1002/jso.2930340405

10.1093/brain/awf178

10.1093/brain/awh247

10.1002/1531-8249(200007)48:1<105::AID-ANA16>3.0.CO;2-G

10.1212/01.WNL.0000129983.06983.4E

10.1111/j.1600-0404.2008.01089.x

10.1093/brain/124.11.2223

10.1046/j.1524-4741.9.s2.6.x

10.1016/j.athoracsur.2008.12.095

10.1016/j.ejrad.2007.10.002

10.1510/icvts.2004.097246

10.1148/radiology.201.2.8888243

10.1016/j.ejcts.2007.01.024

10.1007/BF01791148

10.1007/s12149-009-0283-z

10.1007/s00415-005-0635-0

10.1016/j.jns.2006.06.029

10.1016/j.clineuro.2008.06.016

10.1056/NEJMoa031759

10.1200/JCO.2009.24.4277

10.3322/canjclin.57.2.75

10.6004/jnccn.2010.0043

10.1016/j.ejrad.2008.07.044

10.1046/j.1469-0705.1997.09050339.x

10.1148/radiology.171.3.2717741

10.2214/ajr.163.3.8079854

10.1056/NEJMcp0901926

10.1002/cncr.22594

10.1016/j.ejrad.2007.02.040

10.1016/j.ygyno.2007.01.047

10.1212/WNL.42.10.1931

10.1136/jnnp.68.4.479

10.1212/01.wnl.0000252379.81933.80

10.1093/brain/120.8.1279

10.1016/j.clindermatol.2006.07.001

10.1016/S0140-6736(00)03535-2

10.1097/MPH.0b013e3181bf29a2

10.1001/archderm.138.7.969

10.1007/s00262-009-0690-y

10.1002/mus.20332

10.1016/j.jneuroim.2008.05.025

10.1212/01.wnl.0000281663.81079.24

10.1200/JCO.2008.20.6169

10.1002/cncr.21088

10.1136/jnnp.2006.102467

10.1016/S1474-4422(09)70324-2

10.1212/WNL.57.9.1579

10.1007/s004150050604

10.1212/WNL.49.5.1454

10.1159/000224628

10.1200/JCO.2003.02.955

10.1007/s00404-008-0688-2

10.1200/JCO.2004.04.008

10.6004/jnccn.2009.0043

10.1093/brain/awh203

10.1093/brain/123.7.1481

10.1002/ana.21589

10.1093/brain/awn183

10.1212/01.WNL.0000041495.87539.98

10.1093/brain/awg133

10.1093/brain/124.2.437

10.1002/ana.21050

10.1196/annals.1405.030

10.1136/jnnp.52.10.1121

10.1007/s00415-002-0706-4

10.1001/archneur.56.2.172

10.1212/01.wnl.0000327342.58936.e0

10.1002/mds.20910

10.1002/mds.21374

10.1186/1471-2415-4-5

Keltner JL, 1998, Cancer‐associated retinopathy vs. recoverin‐associated retinopathy, Am J Ophthalmol, 126, 296

10.1016/j.ajo.2004.01.010

10.1007/s00415-009-5431-9

10.1097/00005792-199203000-00001

10.1136/jnnp.2007.138016

10.1002/ana.10178

10.1002/1531-8249(20010201)49:2<146::AID-ANA34>3.0.CO;2-E

10.1136/jnnp.74.9.1332

10.1002/ana.410290303

10.1002/ana.10518

10.1016/S0165-5728(96)00205-6

10.1212/WNL.42.10.1938

10.1212/WNL.59.5.764

10.1212/WNL.50.6.1806

10.1016/j.nurt.2007.01.007

10.1016/S1474-4422(10)70137-X

10.1093/brain/awq213

10.1056/NEJM200001063420104

10.1002/ana.1127

10.1002/1531-8249(200003)47:3<297::AID-ANA4>3.0.CO;2-4

10.1212/01.WNL.0000113749.77217.01