Cải thiện liệu pháp insulin nền: chúng ta đã học được gì trong kỷ nguyên của các analog?

Diabetes/Metabolism Research and Reviews - Tập 23 Số 6 - Trang 441-454 - 2007
J. Hans DeVries1, M. Nattrass2, Thomas R. Pieber3
1Department of Internal Medicine, Academic Medical Center, Amsterdam, The Netherlands
2Diabetes Centre, Selly Oak Hospital, Birmingham, UK
3Department of Internal Medicine, Medical University, Graz, Austria

Tóm tắt

Tóm tắtĐặt vấn đề

Các analog insulin nền glargine và detemir đã được tiến hành một loạt thử nghiệm so sánh hồ sơ lâm sàng của chúng với chế phẩm thông thường, protamin trung tính Hagedorn (NPH). Việc xem xét kỹ lưỡng các thử nghiệm này cung cấp cơ hội để học hỏi những bài học lâm sàng hữu ích về các loại insulin này.

Phương pháp

Các thử nghiệm được lập chỉ mục trong MedLine so sánh glargine hoặc detemir với NPH đã được xem xét kỹ lưỡng về dữ liệu kiểm soát, khả năng dung nạp và liều lượng. Các cân nhắc riêng biệt đã được thực hiện cho bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2, và cho liệu pháp insulin nền-bolus và nền cộng với thuốc hạ glucose đường uống (OGLD). Sự chú ý đã được dành cho lịch tiêm và hồ sơ đường huyết trong 24 giờ.

Kết quả

Các thử nghiệm đã chứng minh rằng có sự cải thiện cân bằng giữa kiểm soát đường huyết và khả năng dung nạp cho cả hai analog so với NPH, bất kể chế độ và loại bệnh tiểu đường. Cả glargine dùng một lần mỗi ngày và detemir đều không cung cấp sự thay thế insulin nền trong 24 giờ một cách đáng tin cậy cho tất cả bệnh nhân tiểu đường loại 1; hiệu lực thường xuyên suy giảm bắt buộc phải tiêm hai lần mỗi ngày. Khi được bổ sung vào OGLD ở bệnh tiểu đường loại 2, insulin nền được titrat mục tiêu dùng một lần mỗi ngày thường làm giảm HbA1c khoảng 1,5%, trong khi việc tiêm hai lần mỗi ngày có xu hướng gia tăng liều insulin không tương xứng với sự cải thiện trong kiểm soát. Do đó, việc bổ sung insulin bolus có thể là một phương pháp tăng cường ưu việt hơn so với việc chia liều insulin nền. Thời gian tiêm khác nhau hoặc chia liều insulin nền có tác động dự đoán đến mẫu đường huyết thấp và yêu cầu liều bolus. Việc tiêm vào buổi sáng có xu hướng yêu cầu liều cao hơn so với việc tiêm vào buổi tối.

Kết luận

Việc xem xét các thử nghiệm liên quan đến glargine và detemir đã tăng cường sự hiểu biết của chúng ta về cách tốt nhất để sử dụng liều insulin nền. Tuy nhiên, một phương pháp cá nhân hóa vẫn cần thiết, và vẫn còn nhiều câu hỏi cần được nghiên cứu thêm.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1056/NEJMra040832

10.2337/diabetes.53.6.1614

10.1016/S1056-8727(03)00058-8

10.2337/diaspect.15.1.20

10.1053/bega.2002.0321

10.1016/S0140-6736(00)02546-0

10.1023/B:PHAM.0000036926.54824.37

10.1038/sj.ijo.0802746

10.2337/diacare.23.5.644

10.1016/S1262-3636(07)70055-1

10.2337/diabetes.49.12.2142

10.2337/diacare.28.5.1107

10.1111/j.1463-1326.2006.00685.x

10.1007/s00125-004-1365-z

10.2337/diacare.26.3.799

10.1111/j.1464-5491.2005.01781.x

10.1111/j.1464-5491.2004.01323.x

10.1111/j.1463-1326.2006.00665.x

10.1089/dia.2005.7.612

10.1016/j.diabres.2006.11.002

10.1111/j.1464-5491.2005.01545.x

10.2337/diacare.23.11.1666

10.2337/diacare.23.5.639

10.2337/diacare.24.4.631

10.1515/JPEM.2002.15.4.369

10.4158/EP.10.1.10

10.1002/dmrr.572

10.2337/diacare.26.6.1738

10.1111/j.1464-5491.2006.01913.x

10.2337/diacare.27.2.632

10.1016/j.diabres.2004.02.008

10.1016/S0149-2918(04)90072-0

Pieber T, 2005, Insulin detemir plus insulin aspart is associated with less risk of major as well as nocturnal hypoglycaemia than insulin glargine plus insulin aspart at comparable levels of glycaemic control in type 1 diabetes, Diabetologia, 48, A92

10.4158/EP.11.1.11

10.2337/diacare.23.8.1130

10.2337/diacare.26.11.3080

10.7326/0003-4819-138-12-200306170-00006

10.1055/s-2003-39080

10.1055/s-2006-925222

10.2337/diacare.29.01.06.dc05-1058

10.1016/j.clinthera.2006.10.020

10.2337/dc05-1365

10.2337/diacare.13.6.676

10.2337/diacare.26.3.881

10.4158/EP.12.S1.42

10.1007/s00125-005-0132-0

10.1111/j.1464-5491.2007.02094.x

10.1111/j.1464-5491.2005.01726.x

10.1111/j.1445-5994.2005.00902.x

10.1089/dia.2004.6.579

10.1111/j.1464-5491.2006.01862.x

10.1111/j.1463-1326.2004.00363.x

10.2337/diacare.26.3.590

10.2337/diacare.27.5.1081

10.1097/00000441-200411000-00007

10.1111/j.1463-1326.2004.00373.x

10.1016/j.diabres.2004.03.003

10.1016/j.arcmed.2005.10.015