Đánh giá lại tác động tiên lượng của SUVmax khối u qua <sup>18</sup>F‐FDG‐PET/CT trong ung thư đường mật intrahepatic

Tomoaki Yoh1, Satoru Seo1, Kazuhide Morino1, Hisakazu Fuji1, Yoshinobu Ikeno1, Takamichi Ishii1, Kojiro Taura1, Yuji Nakamoto2, Tatsuya Higashi3, Toshimi Kaido1, Shinji Üemoto1
1Department of Surgery, Graduate School of Medicine, Kyoto University, 54 Kawahara-cho, Shogoin, Sakyo-ku, Kyoto 606-8507, Japan
2Department of Diagnostic Imaging and Nuclear Medicine, Kyoto University, Kyoto, Japan
3Department of Molecular Imaging and Theranostics, National Institute of Radiological Sciences, National Institutes for Quantum and Radiological Science and Technology (QST-NIRS), Chiba, Japan

Tóm tắt

Tóm tắtĐặt vấn đề

Chúng tôi đã báo cáo trước đây rằng giá trị tương đối của khối u (SUVmax) qua 18F-đường glucose phóng xạ-positron emission tomography/chụp cắt lớp vi tính (PET/CT) là một chỉ số dự đoán tiềm năng ở những bệnh nhân phẫu thuật ung thư đường mật intrahepatic (ICC). Tuy nhiên, giá trị tiên lượng của SUVmax trong thời đại chiến lược đa ngành vẫn còn chưa rõ ràng. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá lại giá trị tiên lượng của SUVmax khối u ở những bệnh nhân phẫu thuật ung thư ICC.

Phương pháp

Dữ liệu từ 82 bệnh nhân ICC liên tiếp, những người đã trải qua 18F-FDG-PET/CT và phẫu thuật tiếp theo trong khoảng thời gian từ 2006 đến 2017, đã được lấy từ một cơ sở dữ liệu do tổ chức duy trì. Chiến lược hỗ trợ đã được áp dụng trong thời gian nghiên cứu này tại trung tâm của chúng tôi.

Kết quả

SUVmax khối u có liên quan đến kích thước khối u (p = 0.002) và số lượng khối u (p = 0.005), nhưng không có liên quan đến giai đoạn T và N được phân loại theo hệ thống phân loại của Ủy ban Chung Mỹ về Ung thư, và các yếu tố khối u khác. Theo các giá trị cắt từ SUVmax khối u là 8.0 dựa trên phương pháp giá trị p thấp nhất, tỷ lệ sống sót toàn bộ (OS) sau 5 năm theo công thức actuarial ở những bệnh nhân thực hiện phẫu thuật ngay lập tức cho ICC được phân tầng có ý nghĩa ở mức 54.7% so với 26.0% (nhóm SUVmax khối u thấp so với cao, p = 0.008). Tỷ lệ sống sót không bệnh sau 3 năm (DFS) cũng được phân tầng có ý nghĩa ở mức 41.0% so với 18.3% (p < 0.001). Phân tích hồi quy Cox đa biến cho thấy rằng SUVmax khối u vẫn giữ được ý nghĩa trên OS (p = 0.039) cũng như DFS (p < 0.001).

Kết luận

Kể cả trong thời đại chiến lược đa ngành, SUVmax khối u cao vẫn biểu thị tiên lượng kém ở những bệnh nhân phẫu thuật cho ICC. Do đó, những bệnh nhân này có thể cần những chiến lược hiệu quả hơn.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1111/hepr.12697

10.1016/j.jhep.2014.01.021

10.1159/000449339

10.1001/jamasurg.2013.5137

10.1007/s00268‐016‐3583‐1

10.1016/j.surg.2008.01.010

10.1245/s10434‐017‐6262‐z

10.1007/s00534‐010‐0293‐1

10.1002/cncr.30488

10.1097/SLA.0b013e3181e462e6

10.1002/cncr.29686

10.1007/978-3-319-40618-3

10.1097/01.sla.0000133083.54934.ae

10.1245/s10434‐016‐5708‐z

10.1007/s00268‐017‐4387‐7

10.1097/RLU.0000000000000998

MaKW CheungTT SheWHet al. Diagnostic and prognostic role of 18‐FDG PET/CT in the management of resectable biliary tract cancer.World J Surg(2017)10.1007/s00268‐017‐4192‐327541032

(2017)Capecitabine extends survival for biliary tract cancer. Cancer Discov 7:OF1.https://doi.org/10.1158/2159‐8290.CD‐NB2017‐079

10.1097/RLU.0b013e3182867b99

Park MS, 2014, Preoperative 18F‐FDG PET‐CT maximum standardized uptake value predicts recurrence of biliary tract cancer, Anticancer Res, 34, 2551