Thử nghiệm pha III ngẫu nhiên về Pemetrexed so với Docetaxel trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đã được điều trị bằng hóa chất

American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 22 Số 9 - Trang 1589-1597 - 2004
Nasser H. Hanna1, Frances A. Shepherd1, Frank V. Fossella1, Jose R. Pereira1, Filippo de Marinis1, Joachim von Pawel1, U. Gatzemeier1, Thomas Chang Yao Tsao1, Miklos Pless1, Thomas Müller1, Hong-Liang Lim1, Christopher E. Desch1, Klára Szondy1, Radj Gervais1, Shaharyar, Christian Manegold1, Sofia Paul1, Paolo Paoletti1, Lawrence Einhorn1, Paul A. Bunn1
1From Indiana University and the Hoosier Oncology Group; Eli Lilly and Company, Indianapolis, IN; The University of Texas M.D. Anderson Cancer Center, Houston, TX; University of Colorado Cancer Center, Denver, CO; Virginia Cancer Institute, Richmond, VA; Princess Margaret Hospital and the University of Toronto, Toronto, Ontario, Canada; Instituto Arnaldo Vieira de Carvalho, Sao Paolo, Brazil; San Camillo-Forlanini Hospitals, Rome, Italy; Chang Gung Memorial Hospital, Taoyuan, Taiwan; University Hospital...

Tóm tắt

Mục tiêu So sánh hiệu quả và độ độc của pemetrexed so với docetaxel trong điều trị bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn tiến xa sau khi đã được điều trị bằng hóa chất. Bệnh nhân và phương pháp Các bệnh nhân đủ điều kiện có trạng thái hiệu suất 0 đến 2, đã được điều trị trước đó với một chế độ hóa trị liệu cho NSCLC tiến xa, và có chức năng cơ quan đủ điều kiện. Bệnh nhân nhận pemetrexed 500 mg/m2 tiêm tĩnh mạch (IV) vào ngày 1 cùng với vitamin B12, axit folic, và dexamethasone hoặc docetaxel 75 mg/m2 IV vào ngày 1 cùng với dexamethasone mỗi 21 ngày. Điểm cuối chính là thời gian sống toàn bộ. Kết quả 571 bệnh nhân được phân định ngẫu nhiên. Tỷ lệ đáp ứng tổng thể là 9.1% và 8.8% (phân tích phương sai P = .105) cho pemetrexed và docetaxel, tương ứng. Thời gian không tiến triển bệnh trung bình là 2.9 tháng cho mỗi nhóm, và thời gian sống trung bình là 8.3 so với 7.9 tháng (P = không đáng kể) cho pemetrexed và docetaxel, tương ứng. Tỷ lệ sống sót 1 năm cho mỗi nhóm là 29.7%. Bệnh nhân nhận docetaxel có khả năng cao hơn bị giảm bạch cầu độ 3 hoặc 4 (40.2% so với 5.3%; P < .001), giảm bạch cầu có sốt (12.7% so với 1.9%; P < .001), giảm bạch cầu có nhiễm trùng (3.3% so với 0.0%; P = .004), nhập viện vì sốt neutropenic (13.4% so với 1.5%; P < .001), nhập viện do các biến cố bất lợi liên quan đến thuốc khác (10.5% so với 6.4%; P = .092), sử dụng chất tăng sinh tế bào bạch cầu hạt (19.2% so với 2.6%, P < .001) và rụng tóc mọi cấp độ (37.7% so với 6.4%; P < .001) so với bệnh nhân nhận pemetrexed. Kết luận Điều trị với pemetrexed đem lại kết quả hiệu lực tương đương lâm sàng, nhưng với ít tác dụng phụ hơn đáng kể so với docetaxel trong điều trị bậc hai cho bệnh nhân mắc NSCLC tiến xa và nên được xem là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho NSCLC bậc hai khi có sẵn.

Từ khóa

#Pemetrexed #Docetaxel #Non-Small-Cell Lung Cancer #NSCLC #Chemotherapy #Phase III Trial #Survival #Efficacy #Toxicity #Second-Line Treatment

Tài liệu tham khảo

Parkin DM, Bray FI, Devessa SS: Cancer burden for the year 2000: The global picture. Eur J Cancer 37:S4,2001-S66, (suppl 8)

Stephens R, Fairlamb D, Gower N, et al: The Big Lung Trial (BLT): Determining the value of cisplatin-based chemotherapy for all patients with non-small cell lung cancer (NSCLC): Preliminary results in the supportive care setting. Proc Am Soc Clin Oncol 21:291a,2002, (abstr 1161)

10.1136/bmj.311.7010.899

10.1200/JCO.1993.11.10.1866

10.1200/JCO.2000.18.10.2095

10.1200/JCO.2000.18.12.2354

Clarke S, Boyer M, Millward M, et al: Phase II study of LY231514, a multi-targeted antifolate, in patients with advanced non-small cell lung cancer (NSCLC). Proc Am Soc Clin Oncol 16:465a,1997, (abstr 1670)

10.1200/JCO.1999.17.4.1194

10.1093/annonc/mdg099

10.1200/JCO.2003.11.136

Bunn P, Paoletti P, Niyikiza C, et al: Vitamin B12 and folate reduce toxicity of Alimta (Pemetrexed Disodium, LY231514, MTA) a novel antifolate/antimetabolite. Proc Am Soc Clin Oncol 20:76a,2001, (abstr 300)

10.3816/CLC.2003.s.006

10.1002/1097-0142(19940415)73:8<2087::AID-CNCR2820730813>3.0.CO;2-X

10.1002/sim.1400

Leemis LM, Trivedi KS: A comparison of approximate interval estimators for the Bernoulli parameter. Am Stat 50:63,1996-68,

Mantel N, Haenszel W: Statistical aspects of the analysis of data from retrospective studies of disease. J Natl Cancer Inst 22:719,1959-748,

10.1007/BF00944177

10.1097/01.MLR.0000062554.74615.4C