Phẫu thuật nạo vét hạch bạch huyết triệt để cho bệnh melanoma

ANZ Journal of Surgery - Tập 73 Số 5 - Trang 294-299 - 2003
Jonathan W. Serpell1, Peter Carne1, Michael Bailey2
1The Alfred and Frankston Hospitals, the Victorian Melanoma Service, The Alfred Hospital, the Department of Surgery, Monash University and
2the Department of Epidemiology and Preventative Medicine, Monash University, Victoria, Australia

Tóm tắt

Đặt vấn đề:  Phẫu thuật nạo vét hạch bạch huyết điều trị cho melanoma nhằm đạt được kiểm soát bệnh khu vực. Nạo vét hạch triệt để (RLND) có thể là một quy trình khó khăn liên quan đến tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật đáng kể.

Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là đánh giá kiểm soát bệnh khu vực và biến chứng ở một loạt các ca nạo vét hạch được thực hiện tại một đơn vị chuyên môn.

Phương pháp:  Nghiên cứu hiện tại bao gồm phân tích 73 ca nạo vét hạch ở 64 bệnh nhân, từ năm 1995 đến 2001.

Kết quả:  Tỷ lệ biến chứng vết thương tổng thể sau nạo vét hạch bạch huyết bẹn (71%) cao hơn so với nạo vét hạch bạch huyết nách (47%; P = 0.05). Sau nạo vét hạch bạch huyết bẹn, tỷ lệ nhiễm trùng vết thương cao hơn (25.0%vs 5.9%; P = 0.03), vết thương lành chậm thường gặp hơn (25.0%vs 5.9%; P = 0.03), và thời gian trung bình mà ống dẫn lưu giữ in situ lâu hơn (12.5 vs 8.2 ngày; P = 0.05). Không có sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ dịch seroma (46%vs 32%). Lymphoedema phổ biến hơn sau nạo vét hạch bạch huyết bẹn (P < 0.02). Phân tích đa biến xác định RLND bẹn (P = 0.002) và kích thước khối u tăng lên (P = 0.045) là các yếu tố dự đoán tỷ lệ bệnh tật vết thương. Nhiều bệnh nhân nhận được xạ trị sau phẫu thuật hơn sau RLND cổ so với RLND bẹn hoặc nách (P = 0.03). Sáu (8%) bệnh nhân phát triển tái phát tại chỗ sau nạo vét hạch. Tại thời điểm theo dõi trung vị là 22 tháng, 34 (53%) bệnh nhân đã tử vong do bệnh lan tràn.

Kết luận:  Nạo vét hạch bạch huyết triệt để cho melanoma liên quan đến tỷ lệ biến chứng đáng kể. Nạo vét hạch bạch huyết bẹn có tỷ lệ biến chứng cao hơn so với nạo vét hạch bạch huyết nách. Tỷ lệ tái phát tại chỗ thấp có thể đạt được, giới hạn khả năng bệnh tật tiềm tàng của bệnh ung thư di căn khu vực không được kiểm soát.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.5694/j.1326-5377.1994.tb127379.x

McCarthy WH, 1994, Malignant Melanoma., 171

Balch CM, 1992, Cutaneous Melanoma., 165

10.1007/BF02303638

10.1002/bjs.1800770715

10.1002/bjs.1800811221

Jonk A, 1998, Results of radical dissection of the groin in patients with Stage II melanoma and histologically proved metastases of the iliac or obturator lymph nodes, or both, Surg. Gynecol. Obstet., 167, 28

10.1002/bjs.1800820806

Karakousis CP, 1990, Axillary node dissection in malignant melanoma: results and complications, Surgery, 108, 118

10.1002/1097-0142(19830601)51:11<2152::AID-CNCR2820511134>3.0.CO;2-7

10.1046/j.1445-2197.2002.02405.x

10.1016/0002-9610(91)90069-P

10.1053/ejso.2001.1262

Thompson JF, 1994, Isolated limb infusion with melphalan for recurrent limb melanoma: a simple ­alternative to isolated limb perfusion, Regional Cancer Treatment, 7, 188

Australian Cancer Network., 1997, Guidelines for the Management of Cutaneous Melanoma

10.1046/j.1365-2168.1999.01316.x

10.1046/j.1365-2168.2000.01439.x

10.1007/s10434-999-0263-5

10.1007/BF02071524

10.1002/hed.2880170311

10.1002/bjs.1800750124

10.1016/0360-3016(94)90351-4

10.1097/00000658-199111000-00014

10.1097/00000658-199008000-00002

10.1097/00005537-200201000-00018

10.1016/S0140-6736(95)90924-9

10.1007/s10434-999-0255-5

10.1016/S0011-3840(05)80015-2

10.1001/archsurg.1992.01420030043008

10.1002/bjs.1800820819

10.1001/archsurg.1994.01420270028006

10.1002/jso.2930540107

10.1016/S0360-3016(99)00431-9

Singletary SE, 1992, Surgical management of groin nodal metastases from primary melanoma of the lower extremity, Surg. Gynecol. Obstet., 174, 195

10.1001/archsurg.1992.01420120046008

10.1080/028418601750071091

10.1016/S0960-7404(00)00042-6