Tiến bộ trong phẫu thuật ung thư dạ dày tại Nhật Bản và những giới hạn của phương pháp phẫu thuật triệt căn

World Journal of Surgery - Tập 11 Số 4 - Trang 418-425 - 1987
Keiichi Maruyama1, Kan Okabayashi2, Taira Kinoshita2
1Gastric Surgery Division National Cancer Center Hospital 5‐1‐1, Tsukiji, Chuo‐ku 104 Tokyo Japan
2Gastric Surgery Division, National Cancer Center Hospital, 5-1-1, Tsukiji, Chuo-ku, 104, Tokyo, Japan

Tóm tắt

Tóm tắt

Phẫu thuật triệt căn trong điều trị ung thư dạ dày đã trở nên phổ biến hơn tại Nhật Bản. Những chủ đề được khám phá trong phẫu thuật ung thư dạ dày bao gồm cắt bỏ hạch lympho mở rộng được hướng dẫn bởi phương pháp nhuộm hạch bằng mực Ấn Độ, cắt bỏ các cơ quan ở vùng bụng trên bên trái đối với ung thư tiến triển ở phần trên dạ dày, và cắt đoạn tụy-tá tràng đối với ung thư tiến triển ở phần dưới dạ dày. Nhờ vào sự phát triển của phương pháp điều trị phẫu thuật cũng như hệ thống phát hiện sớm, kết quả điều trị đã được cải thiện. Dựa trên dữ liệu từ các đăng ký toàn quốc (5.706 và 11.845 ca) và từ Bệnh viện Trung ương Ung thư Quốc gia (3.176 ca), tỷ lệ sống sót sau 5 năm của các ca phẫu thuật cắt bỏ nguyên phát hoàn toàn là 44,3% trong giai đoạn đầu (1963–1966), 56,3% trong giai đoạn hai (1969–1973), và 61,6% trong giai đoạn ba (1971–1985). Giữa giai đoạn đầu và giai đoạn ba, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn 2 đã tăng từ 60,6% lên 71,7%, và của giai đoạn 3 tăng từ 32,7% lên 44,3%; tuy nhiên, các giới hạn của phẫu thuật triệt căn cũng đã được làm rõ, đặc biệt ở những bệnh nhân có di căn phúc mạc, di căn gan, di căn hạch lympho xa, và ung thư xâm lấn rộng (loại Borrmann 4). Đối với các bệnh nhân như vậy, hóa trị, liệu pháp hormone, liệu pháp miễn dịch, xạ trị, và liệu pháp nhiệt có thể được áp dụng với hy vọng cải thiện kết quả điều trị..

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Maruyama K., 1987, Standard Treatment of Gastric Cancer (UICC manual)

10.5833/jjgs.12.961

10.5833/jjgs.18.912

Ohashi I., 1986, Gastric Cancer Surgery (The Latest Therapy), vol. 3, 344

Maruyama K., 1986, Gastric Cancer Surgery (The Latest Therapy), vol. 3, 358

Nishi M., 1970, Pancreaticoduodenectomy against gastric cancer, Rinsho‐geka, 32, 887

Miyazaki I., 1986, Gastric Cancer Surgery (The Latest Therapy), vol. 3, 376

Nimura Y., 1986, Gastric Cancer Surgery (The Latest Therapy), vol. 3, 384

10.1007/BF02468883

Japanese Research Society for Gastric Cancer National Cancer Center:The Report of Treatment Results of Stomach Carcinoma in Japan (1963–1966) Tokyo National Cancer Center 1977.

Japanese Research Society for Gastric Cancer National Cancer Center:The Report of Treatment Results of Stomach Carcinoma in Japan (1969–1973) Tokyo National Cancer Center 1983.

Koga S., 1986, Gastric Cancer Surgery (The Latest Therapy), vol. 3, 525

Takahashi T., 1984, Intraabdominal administration of mitomycin C adsorbed on activated carbon for management of carcinomatous peritonitis, Jpn. J. Cancer Chemother., 11, 1550

Okuyama K., 1984, Clinical studies on effective treatment for gastric cancer patients with synchronous hepatic metastasis, J. Jpn. Soc. Cancer Ther., 19, 763

Kitaoka K., 1985, Combination therapy of mitomycin C, Tegafur and Nolvadex for schirrous gastric cancer, Shokaki‐geka Semin., 21, 50