Khảo sát chuyển tiếp từ siêu lỏng đến chất cách điện Mott ở cấp độ đơn nguyên tử

American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 329 Số 5991 - Trang 547-550 - 2010
Waseem Bakr1, Amy Peng1, M. Eric Tai1, Ruichao Ma1, Jonathan Simon1, Jonathon Gillen1, Simon Fölling1,2, Lode Pollet1, Markus Greiner1
1Department of Physics, Harvard University, Cambridge MA 02138 USA
2Institut für Physik, Ludwig-Maximilians-Universität, 80799 München, Germany.

Tóm tắt

Từ Siêu lỏng đến Chất cách điện Mott

Một trong những đặc điểm hấp dẫn nhất của khí nguyên tử lạnh trong các mạng quang là khả năng mô phỏng các hệ thống chất ngưng tụ. Các kết quả của những mô phỏng lượng tử này thường được trung bình trên tập hợp nguyên tử, hoặc được tinh lọc qua nhiều vị trí mạng. Hiện nay, Bakr và các cộng sự (trang 547 , xuất bản trực tuyến vào ngày 17 tháng 6; xem Quan điểm của DeMarco ) cung cấp cái nhìn ở một vị trí mạng đơn về sự chuyển đổi của khí Bose Rb-87 từ trạng thái siêu lỏng sang trạng thái cách điện Mott. Các lớp đồng tâm đặc trưng với mật độ số đều đã được quan sát sâu trong vùng chất cách điện Mott, và việc khảo sát động lực lượng tử địa phương đã tiết lộ những thang thời gian ngắn một cách bất ngờ. Các cấu trúc Mott với độ khiếm khuyết thấp được xác định có thể cung cấp điểm khởi đầu cho các thí nghiệm về từ tính lượng tử.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1038/415412a

T. Basché W. E. Moerner M. Orrit U. P. Wild Single-Molecule Optical Detection Imaging and Spectroscopy (Wiley-VCH Cambridge 1997).

10.1126/science.288.5473.2048

10.1038/nature08482

10.1103/PhysRevB.40.546

10.1103/PhysRevLett.81.3108

10.1038/415039a

10.1038/nature07244

10.1126/science.1165449

10.1103/PhysRevA.75.013619

10.1038/nature00968

10.1103/PhysRevLett.96.090401

10.1103/PhysRevLett.97.060403

10.1126/science.1130365

10.1038/nature08244

10.1007/s10909-005-2273-4

10.1103/PhysRevLett.98.080404

10.1103/PhysRevA.77.015602

10.1103/PhysRevLett.82.2262

10.1103/PhysRevLett.103.245301

S. Trotzky et al . http://arxiv.org/abs/0905.4882 (2009).

10.1103/PhysRevLett.91.090402

10.1088/1367-2630/5/1/113

10.1126/science.1150841

10.1016/S0375-9601(97)00957-2

10.1016/j.jcp.2007.03.013

10.1103/PhysRevLett.99.120405

10.1103/PhysRevB.81.024301

10.1088/1367-2630/10/6/065001

10.1103/PhysRevLett.104.160403

10.1103/PhysRevA.74.013622

E. Kapit E. Mueller http://arxiv.org/abs/1004.4903 (2010).