U tế bào mạch máu ác tính gan nguyên phát: một nghiên cứu về đặc điểm hình ảnh và đặc điểm lâm sàng - bệnh lý

Cancer Imaging - Tập 20 Số 1 - 2020
Yue Zhou1, Ping Hou1, Feng Wang2, Bingjie Li2, Jianbo Gao1
1Department of Radiology, The First Affiliated Hospital of Zhengzhou University, No. 1 East Jianshe Road, Zhengzhou, Henan, China
2Department of Oncology, The First Affiliated Hospital of Zhengzhou University, Zhengzhou, Henan, China

Tóm tắt

Tóm tắt Đặt vấn đề

Vì tỷ lệ mắc thấp, nên việc nhận thức lâm sàng và kinh nghiệm chẩn đoán về các khối u mạch máu ác tính gan nguyên phát (PHMVT) còn chưa đầy đủ. Mục tiêu của nghiên cứu của chúng tôi là điều tra các đặc điểm hình ảnh và lâm sàng - bệnh lý của bệnh nhân mắc PHMVT và phân tích mối tương quan lâm sàng - bệnh lý.

Phương pháp

Chúng tôi đã phân tích hồi cứu 42 bệnh nhân có kết quả bệnh lý xác nhận PHMVT trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2019 và đưa họ vào nghiên cứu. Hình ảnh cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MR) cùng với các phát hiện bệnh lý của mỗi bệnh nhân đã được ghi lại.

Kết quả

Có nhiều bệnh nhân nữ (29/42) hơn so với bệnh nhân nam. Các đặc điểm hình ảnh của angiosarcoma gan nguyên phát (PHA) (n = 11) bao gồm các ranh giới không rõ ràng (11/11, 100%), hoại tử (5/11, 45%), vôi hóa (3/11, 27%) và sự tăng cường hướng tâm “chậm vào - chậm ra” (7/11, 64%). Bệnh nhân mắc hemangioendothelioma biểu mô (EHE) (n = 15) biểu hiện với các ranh giới không rõ ràng (15/15, 100%), hoại tử (6/15, 40%), vôi hóa (2/15, 13%), sự tăng cường hướng tâm “nhanh vào - chậm ra” (10/15, 67%), dấu hiệu halo (15/15, 100%), dấu hiệu vỏ giả (4/15, 27%), dấu hiệu kẹo mút (2/15, 13%) và dấu hiệu co thắt vỏ (2/15, 13%). Bệnh nhân mắc hemangiopericytoma ác tính (MHP) (n = 3) cho thấy các ranh giới không rõ ràng (3/3, 100%), hoại tử (3/3, 100%) và sự tăng cường tiến triển “nhanh vào - chậm ra” (3/3, 100%). Hemangioendotheliomas trẻ sơ sinh (IHEs) (n = 13) được xác định bởi các ranh giới không rõ ràng (7/13, 54%), hoại tử (8/13, 62%), vôi hóa (5/13, 38%) và sự tăng cường hướng tâm “nhanh vào - chậm ra” (13/13, 100%). Phương pháp nhuộm miễn dịch cho thấy sự biểu hiện mạnh mẽ dương tính của CD31, CD34, ERG, FaVIII và FLI-1. Bệnh nhân với IHE (96 tháng) và EHE (88 tháng) có thời gian sống lâu nhất, theo sau là MHP (23 tháng), trong khi bệnh nhân mắc PHA (15 tháng) có thời gian sống ngắn nhất.

Kết luận

Trên hình ảnh CT và MR, hầu hết các PHMVT đều là các khối u không rõ ràng, không đồng nhất, có tính mạch cao với sự tăng cường tiến tâm và có thể có vôi hóa, đặc biệt ở bệnh nhân nữ. Tiên lượng của bệnh nhân mắc PHMVT liên quan đến loại hình bệnh lý của khối u.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Cong WM, Dong H, Tan L, Sun XX, Wu MC. Surgicopathological classification of hepatic space-occupying lesions:a single-center experience with literature review. World J Gastroenterol. 2011;17:2372–8.

Yang KF, Leow VM, Hasnan MN, Manisekar KS. Primary hepatic angiosarcoma: difficulty in clinical, radiological, and pathological diagnosis. Med J Malaysia. 2012;67:127–8.

Seo JW, Kim SH, Kim AY, Jeong WK, Woo JY, Park WJ. Differentiating primary hepatic angiosarcomas from hemangiomatosis and epithelioid hemangioendotheliomas using gadoxetic acid-enhanced and diffusion-weighted MR imaging. Jpn J Radiol. 2017;35:655–63.

Ehman EC, Torbenson MS, Wells ML, Welch BT, Thompson SM, Garg I, et al. Hepatic tumors of vascular origin: imaging appearances. Abdom Radiol (NY). 2018;43:1978–90.

Lyburn ID, Torreggiani WC, Harris AC, Zwirewich CV, Buckley AR, Davis JE, et al. Hepatic epithelioid hemangioendothelioma: sonographic, CT, and MR imaging appearances. Am J Roentgenolol. 2003;180:1359–64.

Lv P, Lin J. MRI findings of a hepatic epithelioid hemangioendothelioma. Quant Imaging Med Surg. 2012;2:237–8.

Bokshan SL, Doyle M, Becker N, Nalbantoglu I, Chapman WC. Hepatic hemangiopericytoma/ solitary fibrous tumor: a review of our current understanding and case study. J Gastrointest Surg. 2012;16:2170–6.

Nakamura D, Adachi Y, Nakashima Y, Sakaida N, Narahara H, Shi M, et al. Hepatic epithelioid hemangioendothelioma with metastasis to the mesentery of the small intestine: a case report. Mol clin Oncol. 2017;7:815–9.

Coppola A, Bianco G, Ardito F, Giovannini I, Giuliante F. Primary hepatic angiosarcoma. ANZ J Surg. 2018;88:75–6.

Salech F, Valderrama S, Nervi B, Rodriguez JC, Oksenberg D, Koch A, et al. Thalidomide for the treatment of metastatic hepatic epithelioid hemangioendothelioma: a case report with a long term follow-up. Ann Hepatol. 2011;10:99–102.

Zhou Y, Gong Y, Wang MY, Xu H, Hou P, Dong JQ, et al. Spectral computed tomographic parameters predict the therapeutic efficacy and overall survival of the angiogenesis inhibitor AL3818 in hepatic lesions: preliminary animal study. J Comput Assist Tomogr. 2019;43:721–8.

Li J, Liang P, Zhang DD, Liu J, Zhang HH, Qu JR, et al. Primary carcinosarcoma of the liver: imaging features and clinical findings in six cases and a review of the literature. Cancer Imaging. 2018;8:7.

Pickhardt PJ, Kitchin D, Lubner MG, Ganeshan DM, Bhalla S, Covey AM. Primary hepatic angiosarcoma: multi-institutional comprehensive cancer Centre review of multiphasic CT and MR imaging in 35 patients. Eur Radiol. 2015;25:315–22.

Park YS, Kim JH, Kim KW, Lee IS, Yoon HK, Ko GY, et al. Primary hepatic angiosarcoma: imaging findings and palliative treatment with transcatheter arterial chemoembolization or embolization. Clin Radiol. 2009;64:779–85.

Gan LU, Chang R, Jin H, Yang LI. Typical CT and MRI signs of hepatic epithelioid hemangioendothelioma. Oncol Lett. 2016;11:1699–706.

Bruegel M, Muenzel D, Waldt S, Specht K, Rummeny EJ. Hepatic epithelioid hemangioendothelioma: findings at CT and MRI including preliminary observations at diffusion-weighted echo-planar imaging. Abdom Imaging. 2011;36:415–24.

Zhou L, Cui MY, Xiong J, Dong Z, Luo Y, Xiao H, et al. Spectrum of appearances on CT and MRI of hepatic epithelioid hemangioendothelioma. BMC Gastroenterol. 2015;15:69.

Kendre P, Kataria P, Patel AA, Gaurav L, Dalsaniya S. Hemangiopericytoma of supraglottis: a rare case report and review of literature. J Cancer Res Ther. 2019;15:729–32.

Ghose A, Guha G, Kundu R, Tew J, Chaudhary R. CNS hemangiopericytoma: a systematic review of 523 patients. Am J Clin Oncol. 2017;40:223–7.

Feng ST, Chan T, Ching AS, Sun CH, Guo HY, Fan M, et al. CT and MR imaging characteristics of infantile hepatic hemangioendothelioma. Eur J Radiol. 2010;76:e24–9.