Vai trò tiềm năng của Nhân sâm trong việc điều trị ung thư đại trực tràng

American Journal of Chinese Medicine - Tập 36 Số 06 - Trang 1019-1028 - 2008
Chong‐Zhi Wang1, Chun‐Su Yuan1
1Tang Center for Herbal Medicine Research and Department of Anesthesia and Critical Care, The University of Chicago, Chicago, Illinois 60637, USA

Tóm tắt

Ung thư đại trực tràng vẫn là một trong những loại ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến ung thư tại Hoa Kỳ. Nhiều loại thuốc hóa trị hiện đang được sử dụng có nguồn gốc từ thực vật. Việc xác định các nguồn thảo dược, bao gồm cả những loại thuộc họ Nhân sâm, để phát triển các liệu pháp chống ung thư tốt hơn vẫn là một bước quan trọng trong việc tiến bộ hóa điều trị ung thư. Trong bài viết này, các vai trò tiềm năng của các loại thảo mộc nhân sâm, đặc biệt là nhân sâm Mỹ và nhân sâm không tô, trong liệu pháp điều trị ung thư đại trực tràng được trình bày. Các thành phần chính có hoạt tính dược lý của nhân sâm là ginsenosides, có thể được phân loại chủ yếu thành các nhóm protopanaxadiol và protopanaxatriol. Mối quan hệ cấu trúc-hoạt tính giữa các cấu trúc hóa học và hoạt tính dược lý của chúng được thảo luận. Ngoài ra, các nhiệt độ và thời gian hấp khác nhau của thảo mộc nhân sâm có thể thay đổi hồ sơ ginsenoside, và tăng cường khả năng chống ung thư của chúng. Quá trình xử lý nhiệt này có thể gia tăng vai trò của nhân sâm trong việc điều trị ung thư đại trực tràng.

Từ khóa

#Ung thư đại trực tràng #Nhân sâm #Ginsenosides #Hóa trị liệu #Hoạt tính dược lý

Tài liệu tham khảo

Akerele O., World Health Forum, 14, 390

10.1021/jf030042h

10.1016/S0006-2952(99)00212-9

10.1007/s00280-006-0278-6

Barnes P. M., Adv. Data, 343, 1

10.1111/j.1469-7580.2008.00864.x

10.1142/S0192415X06004533

10.1142/S0192415X0100054X

Chen Y., Zhong Yao Cai, 25, 176

10.1016/j.lfs.2005.07.010

10.1016/S1570-0232(04)00645-2

10.1200/JCO.2004.09.046

Helms S., Altern. Med. Rev., 9, 259

10.1056/NEJMoa032691

10.1023/A:1018491314066

10.3322/CA.2007.0010

10.1139/y04-049

10.1016/S1043-6618(03)00189-0

10.1007/BF02980085

10.1142/S0192415X07004850

10.1023/A:1007078414639

10.1142/S0192415X07004710

10.1016/j.chroma.2004.09.069

10.1254/jjp.21.299

10.1142/S0192415X06003618

10.1142/S0192415X07005077

10.1016/j.molmed.2007.11.002

10.1142/S0192415X06004508

10.1142/S0192415X06004557

10.1007/s11655-007-9002-6

10.1001/archinte.158.20.2225

10.1007/s00280-004-0956-1

10.1248/bpb.18.1197

10.1142/S0192415X06003692

10.1211/jpp.58.8.0001

10.1142/S0192415X06004041

10.1046/j.1523-5394.2002.103004.x

10.1142/S0192415X07005314

10.1016/S0003-9861(02)00398-3

10.1142/S0192415X06003801

10.1002/cbdv.200590032

10.1007/s11418-005-0027-x

10.1021/jf052993w

10.1021/jf062467k

10.1055/s-2007-981524

10.1007/s00280-006-0350-2

10.1142/S0192415X07005053

10.1007/s00280-006-0300-z

10.1021/ac980890p

10.1592/phco.21.9.773.34561

10.1142/S0192415X07004928

10.1142/S0192415X07005326

10.1142/S0192415X06003825

Xu S. X., Yao Xue Xue Bao, 22, 750

10.1142/S0192415X06004521

10.1142/S0192415X06003709

Yun T. K., Mutat. Res., 523

Yun T. K., Cancer Epidemiol. Biomarkers Prev., 4, 401

10.1093/ije/27.3.359

10.3346/jkms.2001.16.S.S6

10.1142/S0192415X07005065