Đặc điểm quần thể và thời gian sống của mèo mắc cardiomyopathy phì đại: 260 trường hợp (1990–1999)

Journal of the American Veterinary Medical Association - Tập 220 Số 2 - Trang 202-207 - 2002
John E. Rush1, Lisa M. Freeman, Nathaniel K Fenollosa, Donald D. Brown
1Department of Clinical Sciences, School of Veterinary Medicine, Tufts University, North Grafton, MA 01536, USA.

Tóm tắt

Tóm tắt

Mục tiêu—Để xác định những đặc điểm quần thể hiện tại, các phát hiện lâm sàng và thời gian sống của mèo bị cardiomyopathy phì đại (HCM).

Thiết kế—Nghiên cứu hồi cứu.

Động vật—260 mèo mắc HCM.

Quy trình—Thông tin được thu thập từ hồ sơ y tế. Các mèo được phân loại vào một trong bốn nhóm lâm sàng (nhóm suy tim sung huyết [CHF], nhóm huyết khối động mạch [ATE], nhóm ngất xỉu hoặc mèo không có triệu chứng lâm sàng [nhóm dưới lâm sàng]) dựa trên các triệu chứng lâm sàng chính tại sự khám ban đầu.

Kết quả—120 mèo được phân loại vào nhóm CHF, 43 vào nhóm ATE, 10 vào nhóm ngất xỉu và 87 vào nhóm dưới lâm sàng. Các sự kiện trước đó có thể đã kích thích CHF bao gồm việc truyền dịch tĩnh mạch, gây mê, phẫu thuật và việc sử dụng corticosteroid gần đây. Thời gian sống trung bình là 709 ngày (khoảng, 2 đến 4.418 ngày) cho các mèo sống > 24 giờ. Các mèo trong nhóm dưới lâm sàng sống lâu nhất (thời gian sống trung bình, 1.129 ngày; khoảng, 2 đến 3.778 ngày), tiếp theo là các mèo trong nhóm ngất xỉu (654 ngày; khoảng, 28 đến 1.505 ngày), các mèo trong nhóm CHF (563 ngày; khoảng, 2 đến 4.418 ngày) và các mèo trong nhóm ATE (184 ngày; khoảng, 2 đến 2.278 ngày). Nguyên nhân tử vong bao gồm ATE (n = 56), CHF (49), tử vong đột ngột (13) và các nguyên nhân không tim mạch (27). Trong các phân tích đơn biến, thời gian sống có mối tương quan tiêu cực với kích thước tâm nhĩ trái, tuổi, sự phì đại thất phải và chọc dò ngực. Các mèo với chuyển động trước tâm thu của van hai lá sống lâu hơn các mèo không có phát hiện siêu âm này. Trong các phân tích đa biến, chỉ có tuổi và kích thước tâm nhĩ trái vẫn là những yếu tố tiên đoán có ý nghĩa về thời gian sống.

Kết luận và Ý nghĩa lâm sàng—Mặc dù thời gian sống tổng thể của các mèo mắc HCM tương tự như các báo cáo trước đây, thời gian sống của các mèo mắc CHF hoặc ATE lại dài hơn so với những gì đã được báo cáo trước đây. (J Am Vet Med Assoc2002;220:202–207)

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Fox PR, 2000, Philadelphia: WB Saunders Co, 896

Fox PR, 2000, Philadelphia: WB Saunders Co, 762

Atkins CE, 1992, J Am Vet Med Assoc, 201, 613, 10.2460/javma.1992.201.04.613

Tilley LP, 1977, Am J Pathol, 86, 493

Tilley LP, 1975, Feline Pract, 5, 32

Fox PR, 1995, Circulation, 92, 2645, 10.1161/01.CIR.92.9.2645

Kittleson MD, 1998, St Louis: CV Mosby Co, 347

Peterson EN, 1993, J Vet Intern Med, 7, 183, 10.1111/j.1939-1676.1993.tb03184.x

Mallery KF, 1999, J Am Vet Med Assoc, 214, 1201, 10.2460/javma.1999.214.08.1201

Laste NJ, 1995, J Am Anim Hosp Assoc, 31, 492, 10.5326/15473317-31-6-492

Bright JM, 1999, J Am Anim Hosp Assoc, 35, 385, 10.5326/15473317-35-4-285

Gavaghan BJ, 1999, Am J Vet Res, 60, 1478, 10.2460/ajvr.1999.60.12.1478

Bonagura JD, 1998, Vet Clin North Am Small Anim Pract, 28, 1325, 10.1016/S0195-5616(98)50126-X

Kittleson MD, 1999, Circulation, 99, 3172, 10.1161/01.CIR.99.24.3172

Freeman LM, 1997, Can J Vet Res, 61, 227

Tilley LP, 1977, Vet Clin North Am Small Anim Pract, 7, 415

Rush JE, 1998, Vet Clin North Am Small Anim Pract, 28, 1459, 10.1016/S0195-5616(98)50132-5

Plumb DC. Veterinary drug handbook. 3rd ed. Ames, Iowa: Iowa State University Press, 1999;485-487.

Van der Linde-Sipman JS, 1992, Vet Q, 14, 91, 10.1080/01652176.1992.9694340