Ràng buộc vật lý: trải nghiệm, thái độ và ý kiến của y tá khoa hồi sức người lớn

Nursing in Critical Care - Tập 21 Số 2 - Trang 78-87 - 2016
Samantha Freeman1, Christine E. Hallett1, Gretl A. McHugh2
1School of Nursing, Midwifery & Social Work, University of Manchester, Manchester, UK
2School of Healthcare, University of Leeds, Leeds, UK

Tóm tắt

TÓM TẮTĐặt vấn đề

Các bệnh nhân trong khoa hồi sức tích cực cho người lớn có khả năng phát triển tình trạng mê sảng và kích động. Điều này có thể dẫn đến việc bệnh nhân thể hiện những hành vi không mong muốn như cố gắng tháo bỏ thiết bị y tế mà họ đang gắn liền. Một số khoa hồi sức tích cực cho người lớn tại Vương quốc Anh đang bắt đầu áp dụng ràng buộc vật lý như một phương pháp quản lý các hành vi không mong muốn.

Mục tiêu

Xác định kinh nghiệm, thái độ và ý kiến của các y tá khoa hồi sức người lớn liên quan đến việc áp dụng ràng buộc vật lý.

Thiết kế

Khảo sát bằng bảng câu hỏi.

Phương pháp

Bảng câu hỏi được gửi đến tất cả các y tá (n = 192) trong hai khoa hồi sức người lớn lớn được chọn có mục đích tại Vương quốc Anh.

Những kết quả

Dữ liệu được thu thập từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 2 năm 2013. Bảng câu hỏi đã được 38·9% (n = 75) các y tá được liên hệ hoàn thành. Tất cả đều cho rằng ràng buộc vật lý có vị trí của nó, với phần lớn ý kiến cho rằng lý do áp dụng là để duy trì an toàn cho bệnh nhân. Một số người bày tỏ sự không thoải mái về việc sử dụng ràng buộc vật lý. Các y tá rất vui lòng thảo luận về việc sử dụng ràng buộc với gia đình. Có một nhu cầu cảm nhận về đào tạo và hỗ trợ cho nhân viên điều dưỡng cũng như cần các nhân viên y tế hỗ trợ trong quá trình ra quyết định.

Kết luận

Các y tá cần nhiều hỗ trợ và chứng cứ hơn để dựa vào quá trình ra quyết định của họ. Họ cần hướng dẫn từ các cơ quan chuyên môn cũng như sự hỗ trợ từ các đồng nghiệp y khoa. Những phát hiện này có tính tổng quát hạn chế khi chỉ có thể áp dụng cho các đơn vị đã được tiếp cận và tỷ lệ phản hồi thì kém.

Ý nghĩa đối với thực hành lâm sàng

Cần khám phá các phương pháp thay thế như quản lý cơn đau, thúc đẩy giấc ngủ và sự tham gia của người thân trước khi có thể viết chính sách ràng buộc vật lý.

Cần nghiên cứu thêm về an toàn của ràng buộc vật lý, các phương pháp thay thế để quản lý rủi ro kích động và xác định các yếu tố nguy cơ dẫn đến việc tháo bỏ thiết bị tình cờ.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Aitken LM, 2012, Protocol directed sedation verses non‐protocol directed sedation to reduce duration of mechanical ventilation in mechanically ventilated intensive care patients, Cochrane Database of Systematic Reviews, 4, 1

10.1016/j.iccn.2010.08.003

10.1016/j.iccn.2004.07.012

10.1111/j.1362-1017.2004.00074.x

Bryman A, 2004, Social Research Methods

Burls A, 2009, What Is Critical Appraisal? Evidence Based Medicine

10.1097/00003246-200201002-00001

Edwardset al. 2002.

10.1001/jama.286.21.2703

10.1046/j.1365-2648.2003.02501.x

10.1016/S0147-9563(00)90039-6

10.1111/j.1478-5153.2006.00197.x

10.1016/j.iccn.2007.04.003

Hurlock‐Chorostecki C, 2006, Knot‐So‐Fast: a learning plan to minimize patient restraint in critical care, Dynamics, 17, 12

10.1111/nhs.12000

10.1016/j.iccn.2010.12.001

10.1097/01.CCM.0000095463.72353.AD

10.1097/00044067-200205000-00013

Martin B, 2005, Use of physical restraint in adult critical care: a bicultural study, American Journal of Critical Care, 14, 133, 10.4037/ajcc2005.14.2.133

10.1016/j.ccc.2009.04.001

10.1097/01.CCM.0000164540.58515.BF

10.1097/01.CCM.0000291651.12767.52

10.1093/bja/aeh138

Nursing and Midwifery Council, 2015, The Code: Standards of Conduct, Performance and Ethics for Nurses and Midwives

Royal College of Nursing.2008. Let's talk about restraint. Rights risks and responsibilities.http://www.rcn.org.uk/__data/assets/pdf_file/0007/157723/003208.pdf(accessed 12/10/12).

10.1016/S0952-8180(00)00237-3

Walliman N, 2011, Your Research Project: Designing and Planning Your Work