Phân Tán Sóng P trên Điện Tâm Đồ 12 Đầu Dẫn ở Bệnh Nhân Mắc Rung Nhĩ Kịch Phát

PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 23 Số 7 - Trang 1109-1112 - 2000
KUDRET AYTEMIR1, Necla Özer1, Enver Atalar1, Leyla Elif Sade1, Serdar Aksöyek1, Kenan Övünç1, Ali̇ Oto1, Ferhan Özmen1, Sırrı Kes1
1Department of Cardiology, School of Medicine, Hacettepe University, Ankara, Turkey

Tóm tắt

Thời gian dẫn truyền trong nhĩ và giữa hai nhĩ kéo dài và sự lan truyền không đồng nhất của các xung động xoang đã được chỉ ra ở bệnh nhân mắc hội chứng rung nhĩ. Gần đây, phân tán sóng P (PWD), được cho là phản ánh sự dẫn truyền không đồng nhất của nhĩ, đã được đề xuất là hữu ích trong việc dự đoán rung nhĩ kịch phát (PAF). Chúng tôi đã nghiên cứu 90 bệnh nhân liên tiếp (46 nam, 44 nữ; tuổi trung bình 55 ± 13 năm) có tiền sử rung nhĩ kịch phát vô căn và 70 đối tượng khỏe mạnh (42 nam, 28 nữ; tuổi trung bình 53 ± 14 năm). Thời gian của sóng P được tính toán ở tất cả 12 đạo trình của điện tâm đồ bề mặt. Sự khác biệt giữa thời gian sóng P tối đa và tối thiểu được tính toán và sự khác biệt này được định nghĩa là phân tán sóng P (PWD = Pmax ‐ Pmin). Tất cả bệnh nhân và nhóm đối chứng cũng được đánh giá bằng siêu âm tim để đo đường kính nhĩ trái và phân suất tống máu thất trái (LVEF). Không có sự khác biệt về giới tính (P = 0,26), tuổi tác (P = 0,12), LVEF (66 ± 4% so với 67 ± 5%, P = 0,8) và đường kính nhĩ trái (36 ± 4 mm so với 34 ± 6 mm, P = 0,13) giữa bệnh nhân và đối chứng. Thời gian sóng P tối đa được phát hiện cao hơn đáng kể ở bệnh nhân có tiền sử PAF (116 ± 17 ms) so với đối chứng (101 ± 11 ms, P < 0,001). Phân tán sóng P cũng cao hơn một cách đáng kể ở bệnh nhân so với đối chứng (44 ± 15 ms so với 27 ± 10 ms, P < 0,001). Có một sự tương quan yếu giữa tuổi tác và phân tán sóng P (r = 0,27, P < 0,001). Một giá trị P tối đa là 106 ms phân tách bệnh nhân có PAF khỏi các đối tượng đối chứng với độ nhạy 83%, độ đặc hiệu 72% và độ chính xác dự đoán dương tính 79%. Giá trị phân tán sóng P là 36 ms đã phân tách bệnh nhân khỏi các đối tượng đối chứng với độ nhạy 77%, độ đặc hiệu 82% và độ chính xác dự đoán dương tính 85%. Kết luận, thời gian sóng P tối đa và phân tán sóng P được tính toán trên một điện tâm đồ bề mặt tiêu chuẩn là các dấu hiệu điện tâm đồ đơn giản có thể được sử dụng để xác định những bệnh nhân mắc rung nhĩ kịch phát vô căn.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Kannel WB., 1992, Atrial Fibrillation. Mechanisms and Management, 81

Moe GK., 1962, On the multiple wavelet hypothesis of atrial fibrillation, Arch Int Pharmacody Ther, 140, 181

10.1016/0002-8703(64)90371-0

Allessie MA, 1985, Cardiac Arrhthymia, 265

10.1016/S0002-9149(84)80203-9

10.1161/01.CIR.57.2.213

10.1536/ihj.29.57

10.1111/j.1540-8159.1992.tb03025.x

10.1016/0735-1097(93)90381-A

10.1161/01.CIR.83.1.162

10.1161/01.RES.29.2.156

10.1161/01.RES.58.3.356

10.1161/01.RES.48.1.39

10.1016/S0002-8703(98)70030-4

10.1053/euhj.1997.0838

10.1161/01.CIR.88.6.2618

10.1161/01.RES.39.2.168

10.1053/euhj.1998.1281

10.1111/j.1540-8159.1996.tb03357.x

10.1016/S0167-5273(99)00038-8

Pryslows'ky EN., 1998, Textbook of Cardiovascular Medicine, 1661