Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Kết quả điều trị u màng não nền sọ không triệu chứng bằng đoán chiếu định hình
Tóm tắt
Quản lý tối ưu các u màng não nền sọ không triệu chứng vẫn là một đề tài gây tranh cãi. Chúng tôi đã đánh giá sự an toàn và hiệu quả của phẫu thuật xạ Gamma Knife (GKRS) trong việc quản lý các u màng não nền sọ không triệu chứng. Nghiên cứu hồi cứu này bao gồm những bệnh nhân được điều trị bằng GKRS cho các u màng não nền sọ không triệu chứng từ năm 1997 đến 2019. Dữ liệu lâm sàng-hình ảnh của bệnh nhân, đặc điểm khối u, và chi tiết quy trình đã được phân tích. Kết quả thuận lợi được xác định là không có tử vong liên quan đến quy trình hoặc thương tật thần kinh lâu dài, đồng thời có bằng chứng hình ảnh về kiểm soát khối u. Tiến triển và thoái lui của khối u được định nghĩa là sự gia tăng hoặc giảm đi > 20% thể tích từ mức nền đến nghiên cứu hình ảnh thần kinh cuối cùng. Thể tích khối u trong khoảng ± 20% thể tích nền được coi là ổn định. Ba mươi bảy bệnh nhân (30 nữ), tuổi trung bình 68 tuổi (khoảng từ 42–83 tháng) đã được điều trị bằng GKRS với một lần thực hiện cho 40 khối u màng não nền sọ không triệu chứng. Tại lần theo dõi lâm sàng trung bình là 58,5 tháng (khoảng từ 14–150 tháng), không có tử vong nào liên quan đến quy trình hoặc khối u đã được điều trị được ghi nhận. Tỷ lệ thương tật thần kinh lâu dài là 2,75%. Có sự giảm đáng kể về thể tích khối u trung bình (p < 0.001) từ 4.04 cc (SD 3.09 cc) trước khi xạ trị xuống còn 2.73 cc (SD 2.24 cc) tại lần theo dõi cuối cùng. Liều bờ cao hơn liên quan đến sự thoái lui của khối u tại lần theo dõi cuối (HR = 1.351; 95%CI [1.094–1.669]; p = 0.05). So với các nghiên cứu về lịch sử tự nhiên, GKRS mang lại sự kiểm soát khối u lâu dài và bảo tồn thần kinh cho phần lớn bệnh nhân được điều trị u màng não nền sọ không triệu chứng. Cần phải có thêm nghiên cứu để xác định phương pháp quản lý tối ưu cho các u màng não nền sọ không triệu chứng.
Từ khóa
#u màng não #nền sọ #phẫu thuật xạ Gamma Knife #khối u không triệu chứngTài liệu tham khảo
Bindal R, Goodman JM, Kawasaki A, Purvin V, Kuzma B (2003) The natural history of untreated skull base meningiomas. Surg Neurol 59(2):87–92
Bir SC, Ambekar S, Ward T, Nanda A (2014) Outcomes and complications of Gamma Knife radiosurgery for skull base meningiomas. J Neurol Surg B Skull Base 75(6):397–401
Bunevicius A, Sheehan D, Lee Vance M, Schlesinger D, Sheehan JP (2020) Outcomes of Cushing’s disease following Gamma Knife radiosurgery: effect of a center’s growing experience and era of treatment. J Neurosurg. https://doi.org/10.3171/2019.12.jns192743
Clark VE, Erson-omay EZ, Serin A et al (2016) Genomic analysis of non-NF2 meningiomas reveals mutations in TRAF7, KLF4, AKT1, and SMO. Science 339(6123):1077–1080
Goldbrunner R, Minniti G, Preusser M et al (2016) EANO guidelines for the diagnosis and treatment of meningiomas. Lancet Oncol 17(9):e383–e391
Gupta A, Xu Z, Cohen-Inbar O, Snyder MH, Hobbs LK, Li C, Nguyen QT, Sheehan JP (2019) Treatment of asymptomatic meningioma with Gamma Knife radiosurgery: long-term follow-up with volumetric assessment and clinical outcome. Clin Neurosurg 85(5):E889–E899
Hashimoto N, Rabo CS, Okita Y et al (2012) Slower growth of skull base meningiomas compared with non-skull base meningiomas based on volumetric and biological studies: Clinical article. J Neurosurg 116(3):574–580
Hunter JB, Yawn RJ, Wang R, O’Connell BP, Carlson ML, Mistry A, Haynes DS, Thompson RC, Weaver KD, Wanna GB (2017) The natural history of petroclival meningiomas: a volumetric study. Otol Neurotol 38(1):123–128
Islim AI, Mohan M, Moon RDC, Srikandarajah N, Mills SJ, Brodbelt AR, Jenkinson MD (2019) Incidental intracranial meningiomas: a systematic review and meta-analysis of prognostic factors and outcomes. J Neurooncol 142(2):211–221
Kasuya H, Kubo O, Tanaka M, Amano K, Kato K, Hori T (2006) Clinical and radiological features related to the growth potential of meningioma. Neurosurg Rev 29(4):293–297
Kim KH, Kang SJ, Choi JW, Kong DS, Seol HJ, Nam DH, Lee J Il (2019) Clinical and radiological outcomes of proactive Gamma Knife surgery for asymptomatic meningiomas compared with the natural course without intervention. J Neurosurg 130(5):1740–1749
Kothari RU, Brott T, Broderick JP, Barsan WG, Sauerbeck LR, Zuccarello M, Khoury J (1996) The ABCs of measuring intracerebral hemorrhage volumes. Stroke. https://doi.org/10.1161/01.STR.27.8.1304
Meling TR et al (2019) Meningiomas: skull base versus non-skull base. Neurosurg Rev 42(1):163–173
Oya S, Kim SH, Sade B, Lee JH (2011) The natural history of intracranial meningiomas: clinical article. J Neurosurg 114(5):1250–1256
Pollock BE, Stafford SL, Utter A, Giannini C, Schreiner SA (2003) Stereotactic radiosurgery provides equivalent tumor control to Simpson grade 1 resection for patients with small- to medium-size meningiomas. Int J Radiat Oncol Biol Phys 55(4):1000–1005
Rubin G, Herscovici Z, Laviv Y, Jackson S, Rappaport ZH (2011) Outcome of untreated meningiomas. Isr Med Assoc J 13(3):157–160
Salvetti DJ, Nagaraja TG, Levy C, Xu Z, Sheehan J (2013) Gamma Knife surgery for the treatment of patients with asymptomatic meningiomas. J Neurosurg 119(2):487–493
Sughrue ME, Rutkowski MJ, Aranda D, Barani IJ, McDermott MW, Parsa AT (2010) Treatment decision making based on the published natural history and growth rate of small meningiomas. J Neurosurg 113(5):1036–1042
Van Havenbergh T, Carvalho G, Tatagiba M et al (2003) Natural history of petroclival meningiomas. Neurosurgery. https://doi.org/10.1097/00006123-200301000-0000
Whittle IR, Smith C, Navoo P, Collie D (2004) Meningiomas 363:1535–1543
Wiemels J, Wrensch M, Claus EB (2010) Epidemiology and etiology of meningioma. J Neurooncol 99(3):307–314
Yao X, Wei T, Zhang H, Li J, Tang A, Ren K (2019) The natural growth rate of skull base meningiomas compared with non-skull base meningiomas. J Craniofac Surg 30(4):1231–1233