Kết quả điều trị cho bệnh nhân bị thủng thực quản: Một nghiên cứu đa trung tâm

World Journal of Surgery - Tập 38 - Trang 902-909 - 2013
Fausto Biancari1, Juha Saarnio1, Ari Mennander2, Linda Hypén1, Paulina Salminen3, Kari Kuttila3, Mikael Victorzon4, Camilla Böckelman4, Enrico Tarantino5, Olivier Tiffet5, Vesa Koivukangas1, Jon Arne Søreide6,7, Asgaut Viste8, Luigi Bonavina9, Halla Vidarsdóttir10, Tomas Gudbjartsson10
1Department of Surgery, Oulu University Hospital, Oulu, Finland
2Heart Center, Tampere University Hospital, Tampere, Finland
3Department of Surgery and Heart Center, Turku University Hospital, Turku, Finland
4Department of Surgery, Vaasa Centra Hospital, Vaasa, Finland
5Unité de Chirurgie Général et Thoracique, Hôpital Nord, St Etienne, France
6Department of Gastroenterologic Surgery, Stavanger University Hospital, Stavanger, Norway
7Department of Clinical Medicine, University of Bergen, Bergen, Norway
8Department of Gastroenterologic Surgery, Department of Clinical Medicine, Haukeland University Hospital, Bergen, Norway
9Department of Surgery, University of Milano, Milan, Italy
10Department of Cardiothoracic Surgery, Landspitali University Hospital, University of Iceland, Reykjavik, Iceland

Tóm tắt

Các nghiên cứu gần đây đã gợi ý rằng việc đặt stent có thể cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân bị thủng thực quản, nhưng bằng chứng về điều này vẫn còn thiếu. Dữ liệu từ 194 bệnh nhân đã trải qua điều trị bảo tồn (43 bệnh nhân), dán đầu clip (4 bệnh nhân), đặt stent (63 bệnh nhân) hoặc phẫu thuật (84 bệnh nhân) do thủng thực quản đã được thu thập từ chín trung tâm y tế. Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện/tử vong trong 30 ngày là 17.5%. Tỷ lệ sống sót 3 năm là 67.1%. Tuổi tác, bệnh mạch vành và ung thư thực quản là những yếu tố tiên đoán độc lập về tử vong sớm. Phân tích phát hiện tương tác tự động bằng chi bình phương cho thấy bệnh nhân không có bệnh mạch vành, không có ung thư thực quản và dưới 70 tuổi có tỷ lệ tử vong sớm thấp nhất (4.1%). Phẫu thuật có liên quan đến tỷ lệ tử vong sớm hơi thấp hơn (bảo tồn 23.3%, dán đầu clip 25.0%, đặt stent 19.0%, phẫu thuật 13.1%; p = 0.499). Một trung tâm báo cáo một loạt hơn 20 bệnh nhân được điều trị bằng đặt stent với tỷ lệ tử vong sớm là 7.7% (2/26 bệnh nhân). Việc đặt stent có liên quan đến khả năng sống sót tốt hơn với thực quản phục hồi (bảo tồn 76.7%, dán đầu clip 75.0%, đặt stent 77.8%, phẫu thuật 56.0%; p = 0.019). Phân tích điều chỉnh theo điểm thiên lệch cho thấy đặt stent đạt được tỷ lệ tử vong sớm tương đương (p = 0.946), nhưng khả năng sống sót cao hơn một cách đáng kể với thực quản phục hồi so với phẫu thuật (p = 0.001, OR 0.253, 95% CI 0.110–0.585). Sửa chữa phẫu thuật ban đầu có liên quan đến tỷ lệ tử vong sớm hơi thấp hơn (14.6 so với 19.0%; p = 0.561) và khả năng sống sót tốt hơn với thực quản phục hồi (85.4 so với 77.8%; p = 0.337) so với đặt stent. Thủng thực quản có liên quan đến tỷ lệ tử vong khá cao trong quần thể bệnh nhân không chọn lọc này. Việc đặt stent không làm giảm tử vong phẫu thuật, nhưng đã cải thiện khả năng sống sót với thực quản phục hồi. Kết quả từ một trung tâm cho thấy rằng kinh nghiệm gia tăng với quy trình ít xâm lấn này có thể cải thiện kết quả cho những bệnh nhân này.

Từ khóa

#thủng thực quản #đặt stent #tử vong sớm #tỷ lệ sống sót #nghiên cứu đa trung tâm

Tài liệu tham khảo

Barrett NR (1947) Report of a case of spontaneous perforation of the oesophagus successfully treated by operation. Br J Surg 35:216–218 Biancari F, D’Andrea V, Paone R et al (2013) Current treatment and outcomes of esophageal perforations in adults: meta-analysis and meta-regression of 75 studies. World J Surg 37:1051–1059. doi:10.1007/s00268-013-1951-7 Søreide JA, Viste A (2011) Esophageal perforation: diagnostic work-up and clinical decision-making in the first 24 hours. Scand J Trauma Resusc Emerg Med 19:66 Koivukangas V, Biancari F, Meriläinen S et al (2012) Esophageal stenting for spontaneous esophageal perforation. J Trauma Acute Care Surg 73:1011–1013 van Boeckel PG, Sijbring A, Vleggaar FP et al (2011) Systematic review: temporary stent placement for benign rupture or anastomotic leak of the oesophagus. Aliment Pharmacol Ther 33:1292–1301 Biancari F (2012) On the need of standards for reporting on esophageal perforation. G Chir 33:254–258 Udelnow A, Huber-Lang M, Juchems M et al (2009) How to treat esophageal perforations when determinants and predictors of mortality are considered. World J Surg 33:787–796. doi:10.1007/s00268-008-9857-5 Vidarsdottir H, Blondal S, Alfredsson H et al (2010) Oesophageal perforations in Iceland: a whole population study on incidence, aetiology and surgical outcome. Thorac Cardiovasc Surg 58:476–480 Vogel SB, Rout WR, Martin TD et al (2005) Esophageal perforation in adults: aggressive, conservative treatment lowers morbidity and mortality. Ann Surg 241:1016–1021