Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Kết quả điều trị cho bệnh nhân bị thủng thực quản: Một nghiên cứu đa trung tâm
Tóm tắt
Các nghiên cứu gần đây đã gợi ý rằng việc đặt stent có thể cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân bị thủng thực quản, nhưng bằng chứng về điều này vẫn còn thiếu. Dữ liệu từ 194 bệnh nhân đã trải qua điều trị bảo tồn (43 bệnh nhân), dán đầu clip (4 bệnh nhân), đặt stent (63 bệnh nhân) hoặc phẫu thuật (84 bệnh nhân) do thủng thực quản đã được thu thập từ chín trung tâm y tế. Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện/tử vong trong 30 ngày là 17.5%. Tỷ lệ sống sót 3 năm là 67.1%. Tuổi tác, bệnh mạch vành và ung thư thực quản là những yếu tố tiên đoán độc lập về tử vong sớm. Phân tích phát hiện tương tác tự động bằng chi bình phương cho thấy bệnh nhân không có bệnh mạch vành, không có ung thư thực quản và dưới 70 tuổi có tỷ lệ tử vong sớm thấp nhất (4.1%). Phẫu thuật có liên quan đến tỷ lệ tử vong sớm hơi thấp hơn (bảo tồn 23.3%, dán đầu clip 25.0%, đặt stent 19.0%, phẫu thuật 13.1%; p = 0.499). Một trung tâm báo cáo một loạt hơn 20 bệnh nhân được điều trị bằng đặt stent với tỷ lệ tử vong sớm là 7.7% (2/26 bệnh nhân). Việc đặt stent có liên quan đến khả năng sống sót tốt hơn với thực quản phục hồi (bảo tồn 76.7%, dán đầu clip 75.0%, đặt stent 77.8%, phẫu thuật 56.0%; p = 0.019). Phân tích điều chỉnh theo điểm thiên lệch cho thấy đặt stent đạt được tỷ lệ tử vong sớm tương đương (p = 0.946), nhưng khả năng sống sót cao hơn một cách đáng kể với thực quản phục hồi so với phẫu thuật (p = 0.001, OR 0.253, 95% CI 0.110–0.585). Sửa chữa phẫu thuật ban đầu có liên quan đến tỷ lệ tử vong sớm hơi thấp hơn (14.6 so với 19.0%; p = 0.561) và khả năng sống sót tốt hơn với thực quản phục hồi (85.4 so với 77.8%; p = 0.337) so với đặt stent. Thủng thực quản có liên quan đến tỷ lệ tử vong khá cao trong quần thể bệnh nhân không chọn lọc này. Việc đặt stent không làm giảm tử vong phẫu thuật, nhưng đã cải thiện khả năng sống sót với thực quản phục hồi. Kết quả từ một trung tâm cho thấy rằng kinh nghiệm gia tăng với quy trình ít xâm lấn này có thể cải thiện kết quả cho những bệnh nhân này.
Từ khóa
#thủng thực quản #đặt stent #tử vong sớm #tỷ lệ sống sót #nghiên cứu đa trung tâmTài liệu tham khảo
Barrett NR (1947) Report of a case of spontaneous perforation of the oesophagus successfully treated by operation. Br J Surg 35:216–218
Biancari F, D’Andrea V, Paone R et al (2013) Current treatment and outcomes of esophageal perforations in adults: meta-analysis and meta-regression of 75 studies. World J Surg 37:1051–1059. doi:10.1007/s00268-013-1951-7
Søreide JA, Viste A (2011) Esophageal perforation: diagnostic work-up and clinical decision-making in the first 24 hours. Scand J Trauma Resusc Emerg Med 19:66
Koivukangas V, Biancari F, Meriläinen S et al (2012) Esophageal stenting for spontaneous esophageal perforation. J Trauma Acute Care Surg 73:1011–1013
van Boeckel PG, Sijbring A, Vleggaar FP et al (2011) Systematic review: temporary stent placement for benign rupture or anastomotic leak of the oesophagus. Aliment Pharmacol Ther 33:1292–1301
Biancari F (2012) On the need of standards for reporting on esophageal perforation. G Chir 33:254–258
Udelnow A, Huber-Lang M, Juchems M et al (2009) How to treat esophageal perforations when determinants and predictors of mortality are considered. World J Surg 33:787–796. doi:10.1007/s00268-008-9857-5
Vidarsdottir H, Blondal S, Alfredsson H et al (2010) Oesophageal perforations in Iceland: a whole population study on incidence, aetiology and surgical outcome. Thorac Cardiovasc Surg 58:476–480
Vogel SB, Rout WR, Martin TD et al (2005) Esophageal perforation in adults: aggressive, conservative treatment lowers morbidity and mortality. Ann Surg 241:1016–1021