Thời gian nhịn ăn trước phẫu thuật được tối ưu hóa làm giảm nồng độ cơ thể ketone và ổn định huyết áp động mạch trung bình trong quá trình gây mê cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi: một nghiên cứu quan sát theo chiều dọc

Paediatric Anaesthesia - Tập 26 Số 8 - Trang 838-843 - 2016
Nils Dennhardt1, Christiane E. Beck1, Dirk Huber1, Bjoern Sander1, Martin Boehne2, Dietmar Boethig3, Andreas Leffler1, Robert Sümpelmann1
1Clinic for Anesthesiology and Intensive Care Medicine, Hanover Medical School, Hanover, Germany
2Clinic for Pediatric Cardiology and Pediatric Intensive Care Medicine, Hanover Medical School, Hanover, Germany
3Clinic for Cardiac, Thoracic, Transplant and Vascular Surgery, Hanover Medical School, Hanover, Germany

Tóm tắt

Tóm tắtThông tin nền

Trong gây mê nhi khoa, các hướng dẫn về thời gian nhịn ăn trước phẫu thuật vẫn thường bị vượt quá.

Mục tiêu

Mục tiêu của nghiên cứu quan sát lâm sàng không can thiệp này là đánh giá tác động của quản lý nhịn ăn trước phẫu thuật được tối ưu hóa (OPT) đến nồng độ glucose, cơ thể ketone, cân bằng acid – base và sự thay đổi huyết áp động mạch trung bình (MAP) trong quá trình gây mê ở trẻ em.

Phương pháp

Các trẻ em từ 0-36 tháng tuổi được lên lịch phẫu thuật theo kế hoạch với OPT (n = 50) được so sánh với các đối tượng ngang tuổi đã được nghiên cứu trước khi tối ưu hóa thời gian nhịn ăn trước phẫu thuật (OLD) (n = 50) và được ghép cặp theo cân nặng, độ tuổi và chiều cao.

Kết quả

Ở trẻ em với OPT (n = 50), thời gian nhịn ăn trung bình (6.0 ± 1.9 h so với 8.5 ± 3.5 h, P < 0.001), độ lệch so với hướng dẫn (ΔGL) (1.2 ± 1.4 h so với 3.7 ± 3.1 h, P < 0.001, ΔGL>2 h 8% so với 70%), nồng độ cơ thể ketone (0.2 ± 0.2 mmol·l−1 so với 0.6 ± 0.6 mmol·l−1, P < 0.001), và tỷ lệ hạ huyết áp (MAP <40 mmHg, 0 so với 5, P = 0.022) đều thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê, trong khi MAP sau khi gây mê thì cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê (55.2 ± 9.5 mmHg so với 50.3 ± 9.8 mmHg, P = 0.015) so với nhóm trẻ em trong OLD (n = 50). Các chỉ số glucose, lactate, bicarbonate, thừa cơ sở, và khoảng cách anion không khác biệt một cách có ý nghĩa.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1097/ALN.0b013e3181fcbfd9

10.1097/EJA.0b013e3283495ba1

10.1111/j.1460-9592.2011.03573.x

10.1016/j.pedn.2013.11.011

10.1097/EJA.0000000000000330

10.1542/peds.2010-1706

10.1111/j.1460-9592.2010.03428.x

10.1093/bja/aeq204

10.1111/pan.12207

10.1016/S0952-8180(97)00250-X

10.1097/00000542-199901000-00011

10.1111/j.1460-9592.2004.01167.x

10.1111/pan.12667

10.1093/bja/aeu399

10.1111/j.1399-6576.2011.02601.x

10.1111/pan.12710

10.1097/00000539-200212000-00018

10.1007/s12630-012-9857-7

10.1542/peds.2012-0973

10.1161/STROKEAHA.109.575167

10.1111/pan.12671

10.1111/pan.12397