NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA CHỈ SỐ DINH DƯỠNG TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN ĐA U TUỶ XƯƠNG

Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 7 - Trang 163-172 - 2024
Hà Văn Quang1, Trần Thị Tâm1
1Bộ môn - Trung tâm Nội Dã chiến, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số dinh dưỡng tiên lượng (prognostic nutritional index - PNI) ở bệnh nhân (BN) đa u tuỷ xương (ĐUTX) điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu trên 64 BN được chẩn đoán và điều trị ĐUTX tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2014 - 12/2023. Kết quả: Giá trị cut-off của PNI đối với thời gian sống còn toàn bộ (overall survival - OS) của BN ĐUTX là 43,1. Tỷ lệ kiểm soát bệnh ở BN có PNI > 43,1 là 88,5%, cao hơn so với ở BN có PNI ≤ 43,1 (71,7%), với p = 0,022. Nguy cơ tiến triển của bệnh giảm 53% và nguy cơ tử vong giảm 62% ở BN có PNI > 43,1 so với BN có PNI ≤ 43,1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (progression-free survival - PFS) của nhóm PNI > 43,1 là 34,0 ± 6,7 tháng lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm PNI ≤ 43,1 (PFS = 16,6 ± 3,8 tháng), với p = 0,018. Thời gian OS của nhóm PNI > 43,1 là 63,0 ± 12,4 tháng lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm PNI ≤ 43,1 (OS = 24,4 ± 3,7 tháng), với p = 0,008. Kết luận: PNI là chỉ số có giá trị tiên lượng ở BN ĐUTX.

Từ khóa

#Đa u tuỷ xương #Chỉ số dinh dưỡng tiên lượng #Bệnh viện Quân y 103

Tài liệu tham khảo

Spicka I. Advances in multiple myeloma therapy during two past decades. Computational and Structural Biotechnology Journal. 2014; 10(16): 38-40.

Greipp PR, San Miguel J, Durie BG, et al. International staging system for multiple myeloma. J Clin Oncol. May 20 2005; 23(15):3412-3420.

Rajkumar SV, Dimopoulos MA, Palumbo A, et al. International Myeloma Working Group updated criteria for the diagnosis of multiple myeloma. The Lancet Oncology. 2014; 15(12):e538-e548.

Xiaoshuang C, Zhengjie G, Panke G, et al. Relationship between LMR, PNI and chemotherapy response and prognosis in patients with multiple myeloma. Chinese General Practice Journal. 2023; 21(12):2022-2026.

Liang F, Dong XY, Tang GF, et al. Influence of prognostic nutritional index and controlling nutritional status on the prognosis of patients with multiple myeloma. Zhonghua Xue Ye Xue Za Zhi. Apr 14 2021; 42(4):332-337.

Mirili C, Yılmaz A, Demirkan S, et al. Clinical significance of prognostic nutritional index (PNI) in malignant melanoma. International Journal of Clinical Oncology. 2019; 24:1301-1310.

Yang F, Li L, Mi Y, et al. Effectiveness of an early, quantified, modified oral feeding protocol on nutritional status and quality of life of patients after minimally invasive esophagectomy: A retrospective controlled study. Nutrition. 2022; 94:111540.

Periša V, Zibar L, Knezović A, Periša I, Sinčić-Petričević J, Aurer I. Prognostic nutritional index as a predictor of prognosis in patients with diffuse large B cell lymphoma. Wiener klinische Wochenschrift. 2017; 129:411-419.

Oh JS, Park DJ, Byeon K-H, et al. Decrease of preoperative serum albumin-to-globulin ratio as a prognostic indicator after radical cystectomy in patients with urothelial bladder cancer: Albumin-to-globulin ratio and bladder cancer. Urology Journal. 2021; 18(01): 66-73.

Pepedil-Tanrikulu F, Buyukkurt N, Korur A, et al. Significance of lymphocyte count, monocyte count, and lymphocyte-to-monocyte ratio in predicting molecular response in patients with chronic myeloid leukemia: A single-centre experience. Clinical Laboratory. 2020; 66(3):319-324.