Nghiên Cứu Đa Trung Tâm Giai Đoạn II về Capecitabine trong Điều Trị Ung Thư Vú Di Căn Kháng Paclitaxel

American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 17 Số 2 - Trang 485-485 - 1999
Joanne L. Blum1, Stephen E. Jones1, Aman U. Buzdar1, Patricia LoRusso1, Irene Kuter1, Charles L. Vogel1, B Osterwalder1, Hans Ulrich Burger1, C. Brown1, T. Griffin1
1From the Physician Reliance Network (PRN) Research, Baylor-Charles A. Sammons Cancer Center, Baylor University Medical Center, Dallas, and M.D. Anderson Cancer Center, Houston, TX; Harper Hospital, Detroit, MI; Massachusetts General Hospital, Boston, MA; Cancer Center, North Miami Beach, FL; and Hoffman-LaRoche, Inc, Nutley, NJ.

Tóm tắt

MỤC ĐÍCH: Capecitabine là một loại carbamate fluoropyrimidine mới, có khả năng hoạt hóa chọn lọc tại khối u, được dùng qua đường uống. Nghiên cứu giai đoạn II đa trung tâm quy mô lớn này kiểm tra hiệu quả và độ an toàn của capecitabine dùng đường uống với liều 2.510 mg/m2/ngày, uống hai lần một ngày trong 2 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần và lặp lại chu kỳ này trong 3 tuần, trên những bệnh nhân ung thư vú di căn kháng paclitaxel.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Bệnh nhân cần phải đã nhận được ít nhất hai nhưng không quá ba phác đồ hóa trị trước đó, trong đó một phác đồ phải có chứa paclitaxel để điều trị bệnh di căn. Một trăm sáu mươi ba bệnh nhân tham gia nghiên cứu tại 25 trung tâm, và trong số đó 162 bệnh nhân đã dùng capecitabine. Một trăm ba mươi lăm bệnh nhân có bệnh có thể đo lường theo hai chiều, và 27 bệnh nhân có bệnh có thể đánh giá được.

KẾT QUẢ: Tỷ lệ đáp ứng tổng thể là 20% (khoảng tin cậy 95%, từ 14% đến 28%). Tất cả các bệnh nhân đáp ứng đều có tính kháng hoặc thải loại paclitaxel, và tất cả đều đã dùng anthracycline. Có ba phản ứng hoàn toàn được ghi nhận, với thời gian duy trì phản ứng hoàn toàn là 106, 109, và 194+ ngày. Thời gian trung bình duy trì phản ứng là 8.1 tháng, thời gian sống sót trung bình là 12.8 tháng, và thời gian trung bình phát triển bệnh là 93 ngày. Các phản ứng phụ phổ biến nhất liên quan đến điều trị là hội chứng tay-chân, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa và mệt mỏi. Tiêu chảy (14%) và hội chứng tay-chân (10%) là những phản ứng phụ duy nhất liên quan đến điều trị đạt cường độ cấp độ 3 hoặc 4 ở hơn 10% bệnh nhân.

KẾT LUẬN: Capecitabine là một dược phẩm hoạt động tốt trong điều trị ung thư vú di căn kháng paclitaxel. Nó có hồ sơ độc tính tốt và thêm lợi thế là một dược phẩm đường uống có thể sử dụng tại nhà.

Từ khóa

#Capecitabine #ung thư vú di căn #kháng paclitaxel #thử nghiệm lâm sàng #phản ứng phụ

Tài liệu tham khảo

Ishikawa T, Sekiguchi F, Fukase Y, et al: Positive correlation between the efficacy of capecitabine and doxifluridine and the ratio of thymidine phosphorylase to dihydropyrimidine dehydrogenase activities in tumors in human cancer xenografts. Cancer Res 58:685,1998-690,

Jones A, Harris AL: New developments in angiogenesis: A major mechanism for tumor growth and target for therapy. Cancer J 4:209,1998-217,

10.1016/S0006-2952(97)00682-5

Twelves C, Budman DR, Creaven PJ, et al: Pharmacokinetics and pharmacodynamics of capecitabine in two phase I studies. Proc Am Soc Clin Oncol 15:479,1996, (abstr)

10.1200/JCO.1998.16.9.2977

10.1200/JCO.1998.16.5.1795

Valero V, Burris HA, III Jones SE, et al: Multicenter pilot study of Taxotere in Taxol-resistant metastatic breast cancer. Proc Am Soc Clin Oncol 15:107,1996, (abstr)

10.1007/s002800050551

10.1200/JCO.1997.15.4.1395

10.1200/JCO.1995.13.8.2056

10.1200/JCO.1995.13.12.2886

10.1016/0277-5379(88)90046-6

Anderson JR, Cain KC, Gelber RD, et al: Analysis and interpretation of the comparison of survival by treatment outcome variables in cancer clinical trials. Cancer Treatment Rep 69:1139,1985-1144,

10.1200/JCO.1983.1.11.710

10.1093/jnci/87.17.1316

10.1200/JCO.1997.15.6.2403

10.1002/1097-0142(19870901)60:5<1151::AID-CNCR2820600538>3.0.CO;2-G

10.1200/JCO.1984.2.3.187

10.1001/jama.1994.03510440069036

10.1007/s002800050432

10.1200/JCO.1997.15.1.110