Các phương pháp phát hiện người mang Jk dị hợp tử: các giải thích và ứng dụng
Tóm tắt
Đặc tính ly (li) của tế bào hồng cầu từ các kiểu gen Jk(a+,b+), Jk(a−, b+) và Jk(a+b−) (bình thường), Jk(a−b−) và người mang dị hợp tử Jk bắt buộc đã được nghiên cứu. Tế bào Jk(a−b−) không bị tiêu hủy trong ít nhất 15 phút trong cả hai môi trường 2 M ure hoặc methylurea, trong khi các tế bào bình thường bị tiêu hủy hoàn toàn chỉ sau 2 phút. Tế bào hồng cầu từ người mang dị hợp tử Jk cho thấy mức độ tiêu hủy trung bình khi so sánh với các tế bào hồng cầu bình thường và Jk(a−b−). Ngoài ra, những tế bào này cũng có tỷ lệ tiêu hủy dưới 10 phần trăm khi được treo trong 2 M methylurea chuẩn bị trong dung dịch đệm phosphate 0.4% (pH 7.2). Phương pháp này có thể là một lựa chọn thay thế cho việc tính điểm titration ngưng kết hồng cầu để phát hiện Jk, đặc biệt là trong các trường hợp phụ hệ.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Arcara PC, 1969, A family with three Jk(a‐b‐) members (abstract), Transfusion, 9, 282
Habibi B., 1976, Jk(a‐b‐) phenotype in a French family. Quantitative evidence for the inheritance of a silent allele (Jk), Haematologia (Budap), 10, 403
Widmann FK, 1985, Technical manual, 239
HeatonDC WongLT McLoughlinK..Jk(a‐b‐) phenotype and urea transport (abstract). Presented at the 19th Congress of the International Society of Hematology and the 17th Congress of the International Society of Blood Transfusion Budapest 1982:222.
Fröhlich O., 1988, Urea and thiourea transport in normal and Jk(a‐b‐) erythrocytes (abstract), Biophys J, 53, 531a
MouldsJM.The role of the Kidd blood group antigens in the red cell membrane. Houston TX;University of Houston‐Clear Lake 1986.Thesis.
Dykes D., 1987, Clinical applications of genetic engineering, 59