Quản lý y tế liên quan đến việc nuốt phải paraquat

British Journal of Clinical Pharmacology - Tập 72 Số 5 - Trang 745-757 - 2011
Indika Gawarammana1,2,3, Nicholas A. Buckley1,2,4
1Australian National University Canberra, ACT
2Department of Medicine, Faculty of Medicine, University of Peradeniya, Peradeniya
3South Asian Clinical Toxicology Research Collaboration, Faculty of Medicine, University of Peradeniya, Peradeniya, Sri Lanka
4University of New South Wales, Sydney, NSW, Australia

Tóm tắt

Ngộ độc do thuốc diệt cỏ paraquat là một vấn đề y tế lớn ở một số vùng của châu Á, trong khi các trường hợp đơn lẻ xảy ra ở nơi khác. Tỷ lệ tử vong rất cao của paraquat là do độc tính vốn có của nó và sự thiếu hụt điều trị hiệu quả. Chúng tôi đã tiến hành tìm kiếm hệ thống cho các nghiên cứu trên người báo cáo về độc tính, cơ chế, đặc điểm lâm sàng, tiên lượng và điều trị. Paraquat được hấp thụ nhanh chóng nhưng không hoàn toàn và chủ yếu bị loại bỏ không thay đổi qua nước tiểu trong vòng 12-24 giờ. Các đặc điểm lâm sàng chủ yếu là do ảnh hưởng bên trong tế bào. Paraquat tạo ra các loài oxy phản ứng đẩy mạnh tổn thương tế bào thông qua quá trình peroxy hóa lipid, kích hoạt NF-κB, tổn thương ti thể và apoptosis ở nhiều cơ quan. Động học phân phối vào các mô mục tiêu này có thể được mô tả bằng mô hình hai ngăn. Paraquat được hấp thu tích cực chống lại độ chênh lệch nồng độ vào mô phổi dẫn đến viêm phổi và xơ phổi. Paraquat cũng gây tổn thương thận và gan. Nồng độ paraquat trong plasma, các bài kiểm tra dithionite trong nước tiểu và plasma cùng các đặc điểm lâm sàng cung cấp một hướng dẫn tốt về tiên lượng. Than hoạt tính và đất Fuller thường được sử dụng để giảm thiểu sự hấp thu thêm. Rửa dạ dày không nên được thực hiện. Các phương pháp loại bỏ như thẩm phân máu và thẩm phân tế bào máu được cho là không có khả năng thay đổi tiến trình lâm sàng. Ức chế miễn dịch với dexamethasone, cyclophosphamide và methylprednisolone được thực hiện rộng rãi, nhưng bằng chứng về hiệu quả rất yếu. Các chất chống oxy hóa như acetylcysteine và salicylate có thể có lợi thông qua việc thu dọn gốc tự do, hành động chống viêm và ức chế NF-κB. Tuy nhiên, không có các thử nghiệm trên người đã được công bố. Tỷ lệ tử vong rất cao ở tất cả các trung tâm mặc dù có sự biến thiên lớn trong điều trị.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Jeyaratnam J, 1990, Acute pesticide poisoning: a major global health problem, World Health Stat Q, 43, 139

10.1136/bmj.328.7430.42

10.1081/CLT-120028756

10.1186/1471-2458-8-26

10.1093/qjmed/93.11.715

10.1371/journal.pmed.1000357

10.1111/j.1943-278X.1999.tb01055.x

Bourke T, 2001, Suicide in Samoa, Pac Health Dialog, 8, 213

Dargan P, 2006, Paraquat poisoning: caution in interpreting prognosis based on plasma paraquat concentration, Clin Toxicol, 44, 762

10.1177/096032719401300206

10.3109/15563650903438566

10.1371/journal.pmed.0050049

10.3109/15563650.2010.544658

10.1080/15287390701459262

10.1074/jbc.M700827200

10.1016/j.molbrainres.2004.11.005

10.2307/3430673

10.1016/0003-9861(89)90450-5

10.1016/0041-008X(76)90073-9

10.1016/j.freeradbiomed.2008.10.045

10.1289/ehp.845537

10.1016/0006-2952(89)90412-7

10.1080/10715760802513733

Rannels DE, 1989, Spermidine uptake by type II pneumocytes: interactions of amine uptake pathways, Am J Physiol, 257, L346

Bus JS, 1975, Lipid peroxidation: a possible mechanism for paraquat toxicity, Res Commun Chem Pathol Pharmacol, 11, 31

10.1289/ehp.7616139

Yasaka T, 1981, Acceleration of lipid peroxidation in human paraquat poisoning, Arch Intern Med, 141, 1169, 10.1001/archinte.1981.00340090065015

10.1001/archinte.146.4.681

10.2131/jts.10.29

10.1016/S0940-2993(11)80433-1

10.1074/jbc.M708597200

10.1016/0300-483X(94)02997-9

10.1007/s002040050316

10.1016/0006-2952(82)90557-3

Shibamoto T, 1991, Fructose 1,6‐diphosphate augments paraquat injury in isolated dog lungs, J Appl Physiol, 71, 1830, 10.1152/jappl.1991.71.5.1830

10.1385/JMN:26:1:027

10.1006/scbi.1997.0058

10.1016/S0006-2952(00)00371-3

10.1080/08977190801984205

10.1080/15287390701738467

10.1016/j.neulet.2006.09.027

10.1016/j.tox.2004.11.023

10.1016/j.freeradbiomed.2006.12.031

Dearden LC, 1978, Pulmonary ultrastructure of the late aspects of human paraquat poisoning, Am J Pathol, 93, 667

10.1016/0300-483X(82)90003-8

10.1016/S0024-3205(98)00161-1

10.1016/j.taap.2004.04.019

10.1006/cbir.1998.0305

10.1016/j.freeradbiomed.2007.03.014

10.1002/path.1711140202

10.1136/jcp.28.Suppl_9.81

10.1002/path.1711140402

10.1002/path.1711030207

Fowler BA, 1971, Effects of the herbicide paraquat on the ultrastructure of mouse kidney, Am J Pathol, 63, 505

Matsumori H, 1984, Acute toxic effects of paraquat on ultrastructure of rat liver, Acta Pathol Jpn, 34, 507

10.1177/096032719000900103

10.3109/15563659309000391

Gaudreault P, 1984, Paraquat and putrescine uptake by lung slices of fetal and newborn rats, Drug Metab Dispos, 12, 550

10.1016/0300-483X(83)90071-9

Bismuth C, 1995, Paraquat Poisoning: Mechanisms, Prevention, Treatment

Proudfoot AT, 1996, Oxford Textbook of Medicine, 1120

10.1177/096032718700600116

10.1016/j.toxlet.2011.01.024

10.1177/096032719701600602

10.1007/978-3-642-67729-8_95

10.1016/S0140-6736(79)90345-3

10.1016/S0140-6736(84)92784-3

10.1097/00003246-200006000-00032

10.1093/qjmed/92.10.573

10.1093/qjmed/hcp006

10.1097/MAJ.0b013e3181b4deee

Bismuth C, 1982, [Paraquat poisoning. Prognostic and therapeutic evaluation in 28 cases], Nouv Presse Med, 11, 3239

10.3109/15563651003641794

10.3109/15563659709162568

10.1081/CLT-200045006

10.1016/S0140-6736(08)60270-6

10.1080/15563650701846262

10.1053/ajkd.2002.29880

10.1191/0748233703th171oa

10.1164/ajrccm.159.2.9803089

10.3109/15563658508990622

10.1016/j.freeradbiomed.2006.06.012

10.1016/j.tox.2006.07.025

10.1016/S0140-6736(86)91836-2

10.1136/thx.51.7.661

10.1097/01.CCM.0000195013.47004.A8

Afzali S, 2008, The effectiveness of combined treatment with methylprednisolone and cyclophosphamide in oral paraquat poisoning, Arch Iran Med, 11, 387

10.1001/jama.2010.310

10.1177/096032719201100212

10.1093/qjmed/hcg137

10.1007/BF02714010

Suntres ZE, 1995, Intratracheally administered liposomal alpha‐tocopherol protects the lung against long‐term toxic effects of paraquat, Biomed Environ Sci, 8, 289

10.3109/10611869509015919

Suzuki YJ, 1993, DNA binding activity by alpha‐tocopheryl succinate, Biochem Mol Biol Int, 31, 693

Redetzki HM, 1980, Vitamin E and paraquat poisoning, Vet Hum Toxicol, 22, 395

10.1007/s002040050270

10.1016/j.tiv.2007.11.008

10.3109/10715769809097880

10.1016/S0378-4274(01)00431-3

10.1016/j.tox.2006.03.019

10.1006/taap.1993.1080

10.1016/S0891-5849(96)00385-1

10.1016/0378-4274(95)03446-3

Lugo‐Vallin N, 2003, Thirty‐five cases of S‐carboxymethylcysteine use in paraquat poisoning, Vet Hum Toxicol, 45, 45

Korbashi P, 1986, Iron mediates paraquat toxicity in Escherichia coli, J Biol Chem, 261, 12472, 10.1016/S0021-9258(18)67111-X

10.1016/0006-2952(85)90659-8

Hoffer E, 1992, The administration of desferrioxamine to paraquat‐intoxicated rats, Vet Hum Toxicol, 34, 300

10.3109/00498258809041682

10.1021/jf0513819

10.1016/j.bcp.2006.04.012

10.1038/23948

10.1097/01.cmr.0000195698.58013.53

10.1016/S0197-0186(03)00170-0

Manjula TS, 1993, Effect of aspirin on mitochondrial lipids in experimental myocardial infarction in rats, Biochem Mol Biol Int, 29, 921

10.1182/blood.V97.6.1742

10.1124/jpet.106.102251