Matrix Metalloproteinases và Các Proteinase Matrix Khác Liên Quan Đến Nghiên Cứu Sâu Răng: Kỷ Nguyên của ‘Dentin Degradomics'

Caries Research - Tập 49 Số 3 - Trang 193-208 - 2015
Leo Tjäderhane1,2, Marília Afonso Rabelo Buzalaf3, Marcela Rocha de Oliveira Carrilho4, Catherine Chaussain5,6
1Institute of Dentistry, University of Oulu, and
2Medical Research Center Oulu, Oulu University Hospital and University of Oulu, Oulu, Finland
3Department of Biological Sciences, Bauru School of Dentistry, University of São Paulo, Bauru, and
4Biomaterials Research Group and Biotechnology and Innovation in Health, UNIAN-SP, São Paulo, Brazil
5EA 2496 Dental School, University Paris Descartes, and
6Odontology Department, Bretonneau Hospital, AP-HP, Paris, France

Tóm tắt

Ma trận hữu cơ của ngà răng, với collagen loại I là thành phần chính, bị lộ ra sau quá trình khử khoáng trong các trường hợp sâu răng, ăn mòn hoặc xử lý acid trong quá trình điều trị phục hồi bằng composite dính. Ma trận được lộ ra này có xu hướng bị phân hủy thủy phân chậm bởi các enzym collagenolytic nội sinh, các metalloproteinase trong ma trận (MMPs) và các cathepsin cysteine từ cơ thể. Trong bài báo này, chúng tôi tổng hợp các phát hiện gần đây cho thấy việc ức chế các enzym collagenolytic trong nước bọt hoặc trong ngà răng có thể cung cấp các phương tiện phòng ngừa chống lại sự tiến triển của sâu răng hoặc ăn mòn, tương tự như cách mà chúng đã được chứng minh là giữ được tính toàn vẹn và cải thiện độ bền của sự liên kết giữa vật liệu composite resin và ngà răng. Bài báo này cũng đưa ra luận điểm rằng ma trận hữu cơ trong ngà bị ảnh hưởng bởi sâu răng có thể không được bảo tồn nguyên vẹn như đã được xem xét trước đây. Trong ngà răng được khử khoáng một phần, các MMPs và các cathepsin cysteine có khả năng cắt đứt các đầu không xoắn của các phân tử collagen (telopeptide) có thể dẫn đến sự mất dần các khoảng trống giữa các phân tử. Điều này sẽ nghiêm trọng làm suy giảm khả năng của ma trận trong việc tái khoáng hóa nội bào, điều mà được coi là cần thiết trong việc phục hồi các tính chất cơ học của ngà răng. Các dữ liệu chi tiết hơn về các enzym có trách nhiệm và chức năng chi tiết của chúng trong các tình trạng phá hủy ngà răng có thể không chỉ giúp tìm ra các phương pháp phòng ngừa mới và tốt hơn, mà việc bảo tồn tốt hơn ma trận collagenous của ngà răng đã khử khoáng cũng có thể tạo điều kiện cho việc tái khoáng sinh học thực sự, từ đó phục hồi tốt hơn tính toàn vẹn cấu trúc và các tính chất cơ học của răng.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1111/j.1834-7819.2004.tb00047.x

10.1159/000261152

10.1016/j.jsb.2008.02.010

10.1159/000201593

10.1016/j.jbiomech.2010.09.005

10.1002/sca.20171

10.1016/j.biomaterials.2008.07.035

10.1016/j.archoralbio.2007.09.012

10.1159/000330601

10.2341/08-103

10.2341/06-55

10.1016/j.dental.2009.11.153

10.1177/0022034512455029

10.1159/000325151

10.1177/0022034512462399

10.1177/154405910708600115

10.1177/154405910708600608

10.1002/jbm.b.31295

10.1016/j.bone.2011.10.031

10.3389/fphys.2013.00308

10.1177/0022034511405389

10.1016/0003-9969(83)90126-7

10.1016/j.micron.2006.08.001

10.1016/S0167-4838(00)00009-1

10.1177/154405910308200212

10.1016/j.nano.2011.09.005

10.1177/154411130201300304

10.1002/prca.201100058

10.1159/000047470

10.1016/j.archoralbio.2004.05.010

10.1016/j.dental.2010.07.012

10.1074/jbc.273.48.32347

10.1359/jbmr.2003.18.5.859

10.1016/j.bbagen.2009.09.006

10.1080/00016350600963640

10.1111/j.1600-0722.2010.00744.x

10.1177/00220345000790060601

10.1177/154405910508400811

10.1159/000360625

10.1016/j.dental.2010.06.003

10.1177/00220345930720121001

10.1002/jbm.b.30130

10.1177/0022034513511820

10.1177/0022034510363248

10.1177/0022034512455801

10.1590/S1678-77572009000600004

10.1016/j.febslet.2005.12.087

10.3389/fphys.2014.00425

10.1177/00220345950740050601

10.1177/154405910308201204

10.1177/00220345010800061501

10.1177/00220345770560102301

10.1016/S0140-6736(95)91484-6

10.1038/nrm858

10.1016/j.jdent.2009.08.007

10.1177/00220345010800081701

10.1016/S0003-9969(00)00052-2

10.1111/j.1601-1546.2012.00268.x

10.1177/154405910708600509

10.1177/0022034512439210

10.1016/j.jdent.2011.01.001

10.1016/j.biomaterials.2006.01.040

10.1002/jbm.a.31920

10.1177/0022034512467034

10.1016/j.abb.2013.03.008

10.1080/000163500429208

10.1002/jcb.24007

10.1016/j.archoralbio.2003.11.003

10.1177/0022034510391906

10.1111/j.1600-0722.2006.00342.x

10.1016/j.jdent.2011.05.004

10.1177/00220345750540050301

10.1016/S0969-2126(00)00089-7

10.1111/j.1601-1546.2012.00270.x

10.1016/j.jdent.2010.11.005

10.1177/154405910408300306

10.1073/pnas.0710588105

10.1016/j.acthis.2012.07.002

10.1016/j.dental.2005.02.003

10.2341/12-258-LIT

10.1016/S8756-3282(97)00149-X

10.1359/jbmr.2000.15.8.1615

10.1177/00220345990780041101

10.1016/j.joen.2009.02.003

10.1177/0022034511435329

10.1159/000337105

10.1016/j.archoralbio.2012.04.001

10.1016/j.archoralbio.2010.02.003

10.1111/j.1834-7819.2009.01161.x

10.1080/07853890600800103

10.2341/08-016-L

10.1074/jbc.270.19.11555

10.1177/154405910208100905

10.1016/j.archoralbio.2006.08.009

10.1177/00220345010800061301

10.1016/j.jdent.2009.04.010

10.1177/154405910608500204

10.1159/000339379

10.1016/j.jdent.2012.01.015

10.1016/j.joen.2009.12.034

10.1016/j.dental.2010.07.006

10.1177/0022034512466264

10.1016/j.joen.2011.09.005

10.1111/j.1601-1546.2012.00269.x

10.1111/j.1601-1546.2012.00266.x

10.1177/00220345950740110901

10.1177/00220345980770081001

10.1016/j.dental.2012.08.004

10.1016/j.dental.2013.07.016

10.1177/00220345980770070301

10.1111/j.1749-6632.1999.tb07762.x

10.1016/j.jmbbm.2013.06.002

10.1016/j.jdent.2010.05.001

10.1016/S0934-8832(11)80062-4

10.1016/j.bbapap.2011.10.002

10.1016/S0167-4838(99)00263-0

10.1111/j.1834-7819.2005.tb00345.x

10.1016/S0300-5712(03)00084-8

10.1159/000068223

10.1177/0022034513516979

10.1111/j.1600-0722.2006.00328.x

10.1007/s10856-009-3910-2

10.1371/journal.pone.0076666

10.1074/jbc.M607767200

10.1016/j.joen.2010.10.003