Quản lý các khối u buồng trứng giai đoạn I dạng biên

International Journal of Gynecology & Obstetrics - Tập 54 - Trang 37-44 - 1996
H. Ji1,2, M. Yliskoski1, M. Anttila1, K. Syrjänen2, S. Saarikoski1
1Department of Obstetrics and Gynecology, Kuopio University Hospital, Kuopio, Finland
2Department of Pathology, Kuopio University Hospital, Kuopio, Finland

Tóm tắt

Tóm tắtMục tiêu: Đánh giá quản lý và kết quả phẫu thuật của các khối u buồng trứng dạng biên giai đoạn I. Phương pháp: Một chuỗi 95 trường hợp khối u buồng trứng dạng biên giai đoạn I theo phân loại FIGO đã được xem xét hồi cứu. Kết quả: Độ tuổi của các bệnh nhân dao động từ 17,6 đến 88,9 tuổi (trung bình 52,7 tuổi). Các khối u dạng nhầy và dạng lỏng được đại diện như nhau (47,5% và 47,4%, tương ứng), trong khi các khối u nội mạc tử cung và tế bào trong suốt chiếm ba (3,2%) và hai (2,1%) trường hợp còn lại. Tất cả các bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt bỏ giai đoạn đầu. Ba bệnh nhân đã nhận hóa trị sau phẫu thuật. Mười chín trong số 28 bệnh nhân (67,9%) dưới 40 tuổi đã trải qua phẫu thuật bảo tồn, trong đó mô buồng trứng và tử cung được bảo tồn nhằm duy trì khả năng sinh sản, và chín trong số họ đã có thai thành công sau đó. Chín mươi bệnh nhân đã được theo dõi định kỳ trong 0,75–21,3 năm (trung bình 7,3 năm). Bảy bệnh nhân đã bị tái phát khối u (7,8%) trong khoảng thời gian 0,6–4,3 năm, và bốn trong số họ (57,1%) (ba bệnh nhân có các khối u dạng nhầy, một bệnh nhân có khối u tế bào trong suốt) đã qua đời vì bệnh trong khoảng thời gian 1–10,8 năm. Tỷ lệ sống sót tổng thể trong 5 và 10 năm lần lượt là 97,0% và 86,3%, và tỷ lệ sống sót không có bệnh cũng đạt 90,8% cả trong các lần theo dõi 5 và 10 năm. Kết luận: Mặc dù tiên lượng của các khối u buồng trứng dạng biên giai đoạn I được điều trị phẫu thuật là rất tốt, nhưng các loại phụ nhầy và tế bào trong suốt có thể liên quan đến khả năng tử vong cao hơn.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Taylor HC, 1929, Malignant and semimalignant tumors of the ovary, Surg Gynecol Obstet, 48, 204 10.1002/j.1879-3479.1963.tb00327.x Serov SF, 1973, Histological typing of ovarian tumors, international histological classification of tumors 10.3109/00313027909061951 10.1097/00007611-199304000-00010 Tazelaar HD, 1985, Conservative treatment of borderline ovarian tumors, Obstet Gynecol, 66, 417 10.1016/0002-9378(88)90419-X 10.1016/0090-8258(90)90431-J 10.1016/0360-3016(92)90781-C Aure JC, 1971, Clinical and histologic studies of ovarian carcinoma: long term follow‐up of 990 cases, Obstet Gynecol, 37, 1 10.1002/1097-0142(19930301)71:5<1810::AID-CNCR2820710516>3.0.CO;2-V Lim‐Tan SIC, 1988, Ovarian cystectomy for serous borderline tumors: a follow‐up study of 35 cases, Obstet Gynecol, 72, 775 International Federation of Gynecology and Obstetrics, 1987, Changes in definitions of clinical staging for carcinoma of the cervix and ovary, Am J Obstet Gynecol, 156, 263 10.1016/0010-468X(72)90019-0 10.1016/0090-8258(90)90017-F