Các trở ngại chính trong điều trị bằng doxorubicin: Độc tính tim và kháng thuốc

Journal of Oncology Pharmacy Practice - Tập 26 Số 2 - Trang 434-444 - 2020
Hamdan S. Al-malky1, Sameer E Al Harthi1, Abdel‐Moneim M. Osman1,2
1Pharmacology Department, Faculty of Medicine, King Abdulaziz University, Jeddah, Saudi Arabia
2Pharmacology Unit, National Cancer, Institute, Cairo University, Cairo, Egypt

Tóm tắt

Đặt vấn đề

Doxorubicin là một trong những loại thuốc chống ung thư phổ biến nhất và đã được kiểm chứng qua thời gian. Mặc dù được coi là thuốc hàng đầu trong nhiều loại ung thư khác nhau, nhưng hai trở ngại chính trong liệu pháp doxorubicin là độc tính tim do thuốc gây ra và kháng thuốc.

Phương pháp

Nghiên cứu này sử dụng các đánh giá hệ thống về các công bố của các nghiên cứu trước đó được thu thập từ các cơ sở dữ liệu tạp chí khoa học như PubMed, Medline, Ebsco Host, Google Scholar và Cochrane. Nghiên cứu sử dụng thông tin thứ cấp từ các tổ chức y tế bằng cách sử dụng các bộ lọc và từ khóa để đảm bảo tính liên quan của thông tin. Nghiên cứu cũng sử dụng thông tin thu được từ các nghiên cứu được công bố trong các tạp chí đã qua phản biện về "độc tính tim do doxorubicin" và "kháng thuốc doxorubicin."

Thảo luận và kết quả

Các cơ chế chính xác gây độc tính tim vẫn chưa được biết rõ; nhiều giả thuyết đã được nghiên cứu. Doxorubicin có thể dẫn đến sự hình thành gốc tự do theo nhiều cách khác nhau. Các cơ chế cơ bản thường được đề xuất thúc đẩy kháng thuốc doxorubicin là sự biểu hiện của protein kháng đa thuốc cũng như các nguyên nhân khác.

Kết luận

Trong bài đánh giá này, chúng tôi đã mô tả những trở ngại chính trong liệu pháp doxorubicin, độc tính tim do doxorubicin cũng như các cơ chế của sự kháng thuốc trong điều trị ung thư và theo đó là sự thất bại trong điều trị.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/j.critrevonc.2017.12.005

10.2165/00003088-200342050-00002

10.1023/B:BREA.0000036898.45123.e9

10.1023/A:1007094214460

10.1002/ajh.20120

10.1097/FPC.0b013e32833ffb56

10.1038/emm.2006.63

10.1016/j.febslet.2005.12.012

10.1074/jbc.M109.070037

10.12688/f1000research.10992.1

Smith T, 2014, Curr Top Microbiol Immunol, 374, 53

10.1016/S0006-2952(98)00307-4

10.1016/0891-5849(90)90155-C

10.3727/096504003108748294

10.1096/fj.03-0724rev

10.1007/s10637-016-0388-x

10.1146/annurev-biochem-061809-100002

10.1016/j.canlet.2012.01.007

10.1073/pnas.93.17.9166

Allen A, 1992, Semin Oncol, 19, 529

10.1067/mnc.2000.103324

10.1056/NEJM199506293322602

10.1067/mhj.2000.108237

10.1200/JCO.1995.13.7.1546

10.1002/mpo.2950210704

10.1111/echo.13871

10.1200/JCO.2007.14.1242

10.1111/j.1442-200X.1997.tb03579.x

10.1038/sj.bjc.6601904

10.1016/j.lfs.2017.05.003

10.1093/annonc/mdf118

10.1016/S0024-3205(00)00990-5

10.1016/S1734-1140(09)70018-0

10.1159/000480471

10.1016/0006-2952(80)90050-7

10.1016/S0163-7827(00)00005-9

10.1203/01.PDR.0000057988.62605.13

10.1016/j.tox.2010.01.019

Suliman HB, 2007, J Clin Invest, 117, 3730

Pani G, 2000, Cancer Res, 60, 4654

10.1016/j.ejphar.2006.04.045

10.1021/bi971475e

10.1074/jbc.M106829200

10.1161/CIRCULATIONAHA.106.652339

10.1191/1358863x03vm476oa

10.1152/ajpheart.00795.2008

10.1016/j.abb.2004.04.030

Liu B, 2006, J Biochem Mol Biol, 39, 759

10.1016/j.freeradbiomed.2006.11.013

10.1016/j.bbrc.2009.08.085

10.1016/j.taap.2015.02.015

10.1124/mol.105.013383

10.1096/fasebj.12.7.541

10.1016/j.jacc.2007.02.060

10.1007/s00508-015-0842-3

10.1097/00004872-200018060-00002

10.1111/j.1742-7843.2005.pto_166.x

Liu B, 2007, Zhongguo Shi Yan Xue Ye Xue Za Zhi, 15, 762

10.1152/ajpheart.01047.2009

10.1161/01.CIR.0000146889.46519.27

10.1016/j.ejheart.2008.01.004

Chen C, 2007, Nan Fang Yi Ke Da Xue Xue Bao, 27, 345

10.1254/jphs.FP0050980

10.1007/s11010-005-2541-2

10.1016/j.yjmcc.2004.10.012

10.1042/BJ20050285

10.1161/01.RES.86.1.8

10.1016/S0024-3205(02)01524-2

10.1385/CT:5:3:269

10.1074/jbc.270.43.25557

10.1016/j.febslet.2004.10.053

10.1074/jbc.M308033200

10.1006/jmcc.1996.0095

10.1042/bj2810871

10.1158/0008-5472.CAN-06-3721

10.1152/ajpregu.2001.280.5.R1399

10.1034/j.1600-0773.2001.d01-148.x

10.1161/01.CIR.102.19.2434

10.1158/0008-5472.CAN-07-1344

10.1016/j.cardiores.2005.08.009

10.1097/FJC.0b013e3181c87e17

10.1172/JCI200111334

10.1093/cvr/cvq148

10.1096/fasebj.13.12.1501

10.1016/j.jacc.2007.03.057

10.7326/0003-4819-91-5-710

10.1002/1097-0142(19940701)74:1<182::AID-CNCR2820740129>3.0.CO;2-2

10.1200/JCO.2001.19.1.37

10.1097/MPH.0000000000000838

10.1097/CAD.0000000000000514

10.1016/S0735-1097(02)02935-2

10.1186/s12935-019-0912-0

10.7150/thno.23207

10.1093/jnci/92.16.1295

Schinkel AH, 1993, J Biol Chem, 268, 7474, 10.1016/S0021-9258(18)53199-9

10.3389/fmicb.2015.00948

10.3389/fphar.2013.00028

10.15171/apb.2017.041

10.18632/oncotarget.16944

10.2217/hep.15.41

10.1590/S1984-82502012000300002

10.1038/nrc2607

10.1200/JCO.2009.27.5644

Panvichian R, 2015, Biomed Res Int, 381602, 1

10.1002/ijc.23968

10.1016/S0378-1119(01)00554-6

10.1016/S0955-0674(00)00216-7

10.18632/oncotarget.13475

10.1593/tlo.09250

10.2174/156652409789839125

10.7150/ijbs.20052

10.1158/1535-7163.MCT-07-0397

10.5732/cjc.012.10277

10.1016/j.bbamcr.2011.03.010

10.1111/j.1742-4658.2011.08271.x

10.1002/jcb.25162