Các phân nhóm lymphocyte ở bệnh nhân có khối u não

Journal of Neuro-Oncology - Tập 6 - Trang 25-28 - 1988
Masami Uegaki1, Seiichi Kobayashi1, Shinken Kuramoto1, M. Mitsuo Yokoyama2
1Department of Neurosurgery, Kurume University School of Medicine, Kurume, Japan
2Department of Immunology, Kurume University School of Medicine, Japan

Tóm tắt

Nghiên cứu các phân nhóm lymphocyte của máu ngoại vi được tiến hành trên những bệnh nhân trước phẫu thuật với các loại khối u nội sọ khác nhau. Các phân nhóm đã được phân tích bằng cách sử dụng kháng thể đơn dòng chống lại các dấu hiệu màng lymphocyte, và phương pháp phân tích dòng chảy đã được sử dụng để định lượng tỷ lệ tế bào dương tính với các kháng thể này. Hai mươi bảy bệnh nhân đã được chọn cho nghiên cứu này, trong đó có mười hai bệnh nhân có khối u ác tính nguyên phát có tính chất mô học phù hợp với chẩn đoán u thần kinh đệm ác tính hoặc glioblastoma multiforme, và mười lăm bệnh nhân có khối u ngoại sinh được chẩn đoán là meningioma, adenoma tuyến yên, craniopharyngioma và neurinoma. Hai mươi lăm cá thể tương đương về độ tuổi và giới tính không có bằng chứng của các rối loạn cục bộ hoặc toàn thân đã được sử dụng làm nhóm đối chứng. Kết quả cho thấy tỷ lệ tế bào OKT4/8 là 1.4±0.4 trong nhóm ác tính, 1.8±0.4 trong nhóm lành tính và 2.1±0.8 trong nhóm đối chứng. Tỷ lệ này thấp hơn đáng kể trong nhóm ác tính so với nhóm đối chứng (p<0.05). Số lượng tế bào Leu-11+ được tìm thấy là 9.7±4.7 trong nhóm ác tính, 9.0±3.4 trong nhóm lành tính và 7.8±2.7 trong nhóm đối chứng. Những kết quả này cho thấy số lượng tế bào Leu-11+ ở các bệnh nhân có khối u ác tính đã tăng lên đáng kể so với nhóm đối chứng (p < 0.05). Sự thay đổi của các phân nhóm lymphocyte được coi là tác động của các neurohormones trong sự cân bằng thông qua chức năng truyền dẫn của trục não-nội tiết đến lymphocyte trong điều chỉnh miễn dịch.

Từ khóa

#lymphocyte #khối u não #tế bào Leu-11+ #kháng thể đơn dòng #phân tích dòng chảy #bệnh nhân #khối u ác tính #khối u lành tính

Tài liệu tham khảo

Mahaley MS, Brooks WH, Roszman TL, Bigner DD, Dudka L, Richardson S: Immunobiology of primary intracranial tumors. Part I: Studies of the cellular and humoral general immune competence of brain-tumor. J Neurosurg 46:467–476, 1977 Brooks WH, Roszman TL, Rogers AS: Impairment of rosette forming T lymphocytes in patients with primary intracranial tumors. Cancer 37:1869–1873, 1976 Brooks WH, Latta RB, Mahaley MS, Roszman TL, Dudka L, Skaggs C: Immunobiology of primary intracranial tumors. Part 5: Correlation of a lymphocyte index and clinical status. J Neurosurg 54:331–337, 1981 Gerosa MA, Semerzato G, Amadori G, Olivi A, Rotilio A, Zuccarello M, Iraci G: Long-term immunological investigation of malignant intracranial gliomas. Surg Neurol 16: 48–52, 1981 Rainbird S, Allwood G, Ridley A: Lymphocyte-mediated cytotoxicity against gliomas. Brain 104:451–464, 1981 Servadei F, Parente R, Spagnolli F, Gaist G, Padovani R, Bucci M, Steiner L: Immunological monitoring of patients affected by anaplastic glioma concerning the effects of surgery, radio-and chemotherapy — A preliminary report. Acta Neurochir 60:71–80, 1982 Tanaka R, Sobue H: Immunology of brain tumor: Immunological situation of the brain. No to Shinkei 35:451–459, 1983 (in Japanese) Gerosa MA, Olivi A, Rosenblum ML, Semerzato GP, Pezzutto A: Impaired immunocopetence in patients with malignant gliomas: The possibility of Tg-lymphocytes subpopulations. Neurosurgery 10:571–573, 1982 Young HF, Sakalas R, Kaplan AM: Inhibition of cell-mediated immunity in patients with brain tumors. Surg Neurol 5:19–23, 1976 Kril MP, Apuzzo MLJ: Observation in the study of T-lymphocyte subsets by monoclonal antibodies and flow cytometric analysis in intracranial neoplastic disorders. Clin Neurosurg 30:125–136, 1983 Hoffman RA, Kung PG, Hansen WP, Goldstein G: Simple and rapid measurement of human T-lymphocytes and their subclasses in peripheral blood. Proc Natl Acad Sci USA 77:4914–4917, 1980 Reinherz EL, Kung PC, Pesando JM, Ritz J, Goldstein G, Schlossman SF: Ia determinants on human T-cell subsets by monoclonal antibody J Exp Med 150:1472–1482, 1979