Khai thác Nguồn Cung cấp Đổi mới từ bên ngoài: Một bài tổng hợp nghiên cứu về Đổi mới Mở
Tóm tắt
Bài báo này tổng hợp các nghiên cứu về đổi mới mở mà xem xét cách thức và lý do vì sao các doanh nghiệp thương mại hóa nguồn đổi mới từ bên ngoài. Nó phân tích cả hai chế độ 'từ bên ngoài vào' và 'kết hợp' của đổi mới mở. Qua việc phân tích các nghiên cứu trước đây về cách mà các doanh nghiệp tận dụng nguồn đổi mới bên ngoài, bài báo đề xuất một mô hình bốn giai đoạn trong đó một quá trình tuần tự—(1) thu nhận, (2) tích hợp, và (3) thương mại hóa các đổi mới bên ngoài—được kết hợp với (4) tương tác giữa doanh nghiệp và các cộng sự của mình. Mô hình này được sử dụng để phân loại các bài báo từ 25 tạp chí đổi mới hàng đầu, được bổ sung bởi các công trình có số trích dẫn cao bên ngoài các tạp chí này. Một cuộc tổng quan 291 ấn phẩm liên quan đến đổi mới mở từ các nguồn này cho thấy rằng phần lớn các bài báo này thực sự đề cập đến các yếu tố của mô hình quá trình đổi mới mở từ bên ngoài này. Cụ thể, nó nhận thấy rằng các nhà nghiên cứu đã tập trung vào việc kiểm tra quá trình tận dụng, với sự nhấn mạnh vào việc thu nhận các đổi mới từ các nguồn bên ngoài. Tuy nhiên, có một sự thiếu hụt tương đối trong nghiên cứu liên quan đến tích hợp và thương mại hóa những đổi mới này.
Nghiên cứu về việc thu nhận đổi mới bao gồm tìm kiếm, tạo điều kiện, lọc và thu mua—mỗi danh mục có bộ cơ chế và điều kiện riêng. Việc tích hợp đổi mới chủ yếu được nghiên cứu từ quan điểm khả năng hấp thụ, với ít sự chú ý hơn đến tác động của năng lực và văn hóa (bao gồm cả 'không sáng tạo ở đây'). Thương mại hóa đổi mới nhấn mạnh nhiều nhất vào cách các đổi mới bên ngoài tạo ra giá trị hơn là cách các doanh nghiệp thu được giá trị từ những đổi mới đó. Cuối cùng, giai đoạn tương tác xem xét cả phản hồi cho quá trình tuân thủ và các quy trình đổi mới đối ứng như đồng sáng tạo, hợp tác mạng và đổi mới cộng đồng.
Bài tổng quan và biên soạn này gợi ý một số khoảng trống trong nghiên cứu trước đó. Một là xu hướng bỏ qua tầm quan trọng của các mô hình kinh doanh, mặc dù vai trò trung tâm của chúng trong việc phân biệt đổi mới mở với các nghiên cứu trước về sự hợp tác liên tổ chức trong đổi mới. Một khoảng trống khác là xu hướng trong đổi mới mở sử dụng 'đổi mới' một cách không nhất quán với các định nghĩa trước đó trong quản lý đổi mới. Bài báo kết thúc với những khuyến nghị cho nghiên cứu trong tương lai bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ quy trình thương mại hóa đổi mới, và nghiên cứu các yếu tố điều chỉnh và giới hạn của việc khai thác các nguồn đổi mới bên ngoài.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
* An asterisk indicates that the study was both part of the sample and cited in the text.
Alexy O., 2009, Does IP strategy have to cripple open innovation, MIT Sloan Management Review, 51, 71
Burcharth A. L. A. M. P.Knudsen andH. A.Søndergaard.2012.Profiting from openness? The importance of intra‐organizational activities and partnering experience. Open innovation: New insights and evidence conference London June 25.
Chandler A. D., 1977, The visible hand: The managerial revolution in American business
Chesbrough H., 2003, Open innovation: The new imperative for creating and profiting from technology
Chesbrough H., 2003, The era of open innovation, MIT Sloan Management Review, 44, 35
Chesbrough H., 2006, Open innovation: Researching a new paradigm, 1, 10.1093/oso/9780199290727.001.0001
Chesbrough H., 2006, Open business models: How to thrive in the new innovation landscape
Chesbrough H., 2006, Open innovation: Researching a new paradigm, 10.1093/oso/9780199290727.001.0001
Christensen J. F., 2006, Open innovation: Researching a new paradigm, 35, 10.1093/oso/9780199290727.003.0003
Freeman C., 1982, The economics of industrial innovation
FT.com.2010.45 journals used in FT research rank. Available at:http://rankings.ft.com/businessschoolrankings/.
Gawer A., 2010, Platform, markets and innovation
Griliches Z., 1990, Patent statistics as economic indicators: A survey, Journal of Economic Literature, 28, 1661
Howe J., 2008, Crowdsourcing: Why the power of the crowd is driving the future of business
Jaffe A. B., 1989, Real effects of academic research, American Economic Review, 79, 957
Kline S. J., 1986, The positive sum strategy, 275
Malerba F., 1995, Schumpeterian patterns of innovation, Cambridge Journal of Economics, 19, 47
Mortara L., 2010, Developing a technology intelligence strategy at Kodak European Research: Scan & target, Research‐Technology Management, 53, 25
Nambisan S., 2007, A buyer's guide to the innovation bazaar, Harvard Business Review, 85, 109
Pop O.‐M.2012.Open innovation past and present: An exclusive interview with Henry Chesbrough. Available at:http://www.InnovationManagement.se.
Riedl C. I.Blohm J. M.Leimester andH.Krcmar.2010.Rating scales for collective intelligence in innovation communities: Why quick and easy decision making does not get it right. Proceedings of Thirty First International Conference on Information Systems (ICIS '10) St. Louis MO.
Schein E. H., 2003, DEC is dead, long live DEC
Schumpeter J. A., 1934, The theory of economic development
Schumpeter J. A., 1942, Capitalism, socialism and democracy
Vanhaverbeke W., 2006, Open innovation: Researching a new paradigm, 205, 10.1093/oso/9780199290727.003.0010
Witzeman S., 2006, Harnessing external technology for innovation, Research‐Technology Management, 49, 19