Chế Độ Ăn Ketogenic và Đau Đớn

Journal of Child Neurology - Tập 28 Số 8 - Trang 993-1001 - 2013
Susan A. Masino1, David N. Ruskin2
1Neuroscience Program and Department of Psychology, Trinity College, Hartford, CT 06106, USA.
2#N# 1Neuroscience Program and Department of Psychology, Trinity College, Hartford, CT, USA

Tóm tắt

Các chế độ ăn ketogenic đã được khẳng định là liệu pháp chống co giật hiệu quả. Dựa trên sự chồng chéo giữa các cơ chế được giả thuyết để giải thích đau và viêm, cùng với các cơ chế được giả thuyết để giải thích các tác dụng điều trị của các chế độ ăn ketogenic, các nghiên cứu gần đây đã khám phá khả năng của các chế độ ăn ketogenic trong việc giảm đau. Ở đây, chúng tôi tổng hợp những nghiên cứu lâm sàng và cơ bản cho đến nay về tác động của chế độ ăn ketogenic đối với đau nhiệt, viêm, và đau thần kinh.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0140-6736(99)03057-3

10.1016/S0304-3959(97)00126-7

10.1001/jama.280.2.147

Wilder RM, 1921, Mayo Clin Bull, 2, 307

Wilder RM, 1921, Mayo Clin Bull, 2, 308

10.1038/306686a0

10.1097/00000542-198804000-00016

10.1002/ana.21603

10.1016/0091-3057(92)90509-E

10.1523/JNEUROSCI.23-35-11120.2003

10.1016/0014-2999(81)90495-7

10.1111/j.1476-5381.2008.00025.x

10.1038/nn.2562

10.1016/j.jpain.2012.09.012

Zhao YT, 1997, Can J Physiol Pharmacol, 75, 368

10.1016/S0166-4328(00)00376-4

10.1523/JNEUROSCI.0055-10.2010

10.1007/s00213-010-1778-y

10.1172/JCI57813

10.1016/j.neuroscience.2012.12.042

10.3389/fnins.2012.00033

10.1371/journal.pone.0008349

Ruskin DN, 2013, J Pain, S1526

10.1016/j.physbeh.2011.04.001

10.1016/j.physbeh.2005.01.003

10.1111/j.1528-1157.2000.tb00115.x

10.1016/j.plefa.2003.09.007

10.1111/j.1471-4159.2007.04483.x

10.1111/j.1471-4159.2010.06728.x

10.1002/jnr.20736

10.1002/jnr.21782

10.1016/j.neuroscience.2006.11.065

10.1016/j.expneurol.2007.12.029

10.1002/ana.20062

10.1371/journal.pone.0035476

10.1007/s10620-006-9433-5

10.1089/jmf.2011.0075

10.1097/MCO.0b013e3283547157

10.1124/pr.58.4.5

10.1016/j.ejphar.2003.10.056

10.1002/art.11351

10.1124/mol.104.006353

10.1189/jlb.0605341

10.1016/S0960-0760(03)00214-0

10.1517/13543784.9.3.551

10.1146/annurev.pharmtox.41.1.775

10.4049/jimmunol.1000433

10.1152/ajpheart.00526.2006

10.1016/S0014-4886(03)00102-X

10.1016/j.neuron.2006.09.021

10.1016/0304-3959(90)90025-9

10.1016/j.ejpain.2004.05.004

10.1016/0304-3959(88)90209-6

Uhlemann ER, 1972, J Pharmacol Exp Ther, 180, 231

10.1016/j.eplepsyres.2008.05.001

10.1111/j.1528-1167.2010.02577.x

10.1073/pnas.1222878110

10.1007/978-1-4614-3903-5_27

10.1586/14737167.6.5.591

10.1111/j.1528-1167.2009.02053.x

10.1371/journal.pone.0018604

10.1001/archpediatrics.2010.9

10.1007/s00787-006-0563-2

10.1016/j.jneuroim.2006.11.017

10.5698/1535-7511-12.5.184

10.2174/156720512799015064

10.3389/fphar.2012.00059

10.1542/peds.2012-0324