Mối liên quan nghịch đảo giữa nguy cơ ung thư và tuổi ở bệnh nhân tâm thần phân liệt: Nghiên cứu cohort quốc gia trong 12 năm

Cancer Science - Tập 104 Số 3 - Trang 383-390 - 2013
Chun‐Yuan Lin1,2,3, Hsien‐Yuan Lane4,2, T.L. Chen5, Yu‐Hsin Wu3, Chun‐Ying Wu6,7,8,5, Vivian Y. Wu9
1Department of Psychiatry, Changhua Hospital, Changhua, Taiwan
2Institute of Clinical Medical Science, Medical College, China Medical University, Taichung, Taiwan
3National Changhua University of Education, Changhua, Taiwan
4Department of Psychiatry, China Medical University Hospital, Taichung, Taiwan
5Faculty of Medicine, School of Medicine, National Yang-Ming University, Taipei, Taiwan
6Department of Life Sciences, National Chung-Hsing University, Taichung, Taiwan
7Department of Public Health, College of Public Health, China Medical University, Taichung, Taiwan
8Division of Gastroenterology, Taichung Veterans General Hospital, Taichung, Taiwan
9Sol Price School of Public Policy, University of Southern California, Los Angeles, California, USA

Tóm tắt

Mối liên hệ giữa tâm thần phân liệt và nguy cơ ung thư vẫn là một đề tài gây tranh cãi trong tài liệu lâm sàng và dịch tễ học. Các nghiên cứu từ các dân số, vị trí khối u hoặc hệ thống chăm sóc sức khỏe khác nhau đều có những phát hiện không nhất quán. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xem xét một giả thuyết ít được điều tra hơn rằng tuổi đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ ung thư ở những người bị tâm thần phân liệt. Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu cohort quốc gia sử dụng Cơ sở Dữ liệu Nghiên cứu Bảo hiểm Y tế Quốc gia (NHIRD) của Đài Loan từ năm 1995 đến 2007. Tổng thể, tỷ lệ phát sinh đã chuẩn hóa theo giới tính và tuổi tác (SIR) đã được sử dụng để điều tra mô hình nguy cơ ung thư theo tuổi. Trong số 102,202 bệnh nhân tâm thần phân liệt, 1,738 người phát triển ung thư sau khi được chẩn đoán tâm thần phân liệt (SIR = 0.92; khoảng tin cậy 95% [CI] 0.90–0.96). Tuy nhiên, SIR đã chuẩn hóa theo độ tuổi giảm dần theo tuổi (ví dụ: SIR [CI 95%] = 1.97 [1.85–2.33], 0.68 [0.65–0.78], và 0.36 [0.34–0.45] cho những bệnh nhân từ 20–29, 60–69, và ≥70 tuổi, tương ứng) ở cả hai giới và đối với các bệnh ung thư chính. Nguy cơ ung thư ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thấp hơn cho các loại ung thư có khả năng phát triển nhiều hơn ở tuổi cao trong dân số chung (ví dụ: ung thư dạ dày [SIR = 0.62; CI 95% 0.57–0.80], ung thư tụy [SIR = 0.49; CI 95% 0.39–0.84], và ung thư tuyến tiền liệt [SIR = 0.35; CI 95% 0.29–0.58]). Ngược lại, nguy cơ ung thư cao hơn cho các loại ung thư khởi phát ở độ tuổi trẻ hơn, chẳng hạn như ung thư hầu họng (SIR = 1.18; CI 95% 1.08–1.49), ung thư vú (SIR = 1.50; CI 95% 1.44–1.66) và ung thư tử cung (SIR = 2.15; CI 95% 1.98–2.74). Cấu trúc tuổi độc đáo và khả năng lão hóa sớm của dân số bị tâm thần phân liệt có thể góp phần vào mối quan hệ nghịch đảo quan sát được giữa tuổi và nguy cơ ung thư. Sự đồng mắc ung thư cao hơn ở những bệnh nhân tâm thần phân liệt trẻ tuổi cần được chú ý hơn.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Amereican Psychiatry Association, 1994, Diagnostic and Stastistical Manual of Mental Disorders

10.1111/j.1525-1497.2006.00563.x

10.1111/j.1600-0447.2007.01095.x

10.1001/archpsyc.58.6.573

10.1136/jech.43.1.43

10.1002/cncr.21574

10.1016/j.schres.2004.06.016

10.1016/j.schres.2011.02.018

10.1192/bjp.187.4.334

10.1001/archpsyc.64.12.1368

Gulbinat W, 1992, Cancer incidence of schizophrenic patients: results of record linkage studies in 3 countries, Br J Psychiatry, 161, 75, 10.1192/S0007125000297080

10.1093/schbul/22.3.413

10.1016/S0920-9964(99)00077-8

10.1038/nrm1261

10.1016/S0920-9964(02)00523-6

10.1016/j.schres.2005.02.010

10.1001/archpsyc.64.10.1123

10.1192/bjp.bp.109.067512

10.1016/S0920-9964(99)00191-7

10.1093/schbul/sbm140

10.1093/schbul/14.1.39

10.1176/appi.ajp.157.2.172

10.1377/hlthaff.22.3.61

10.1200/JCO.2009.26.0695

10.1053/j.gastro.2009.07.060

ICD9Data.com.Schizophrenic disorders.2012. [Cited 5 Dec 2012]. Available from URL:http://www.icd9data.com/2012/Volume1/290-319/295-299/295/default.htm

Department of Health NYS.Guidance for Health Outcome Data Review and Analysis Relating to Nysdec Environmental Justice and Permitting: Appendix B: Calculating Confidence Intervals 2011. [Cited 5 Nov 2012.] Available from URL:http://www.health.ny.gov/environmental/investigations/environmental_justice/appendix_b.htm

10.7326/0003-4819-153-7-201010050-00008

10.1176/appi.ajp.161.5.903

10.1093/schbul/sbr162

10.1016/j.schres.2004.11.009

Barakat RR, 2009, Principles and Practice of Gynecologic Oncology

10.1017/S1461145711001507

10.1159/000067769

10.1001/archpsyc.59.12.1147

10.1097/YCO.0b013e32833ae437

10.1111/j.1349-7006.1997.tb00392.x

10.1038/sj.bjc.6605139

10.1176/appi.ps.61.3.327

10.1111/j.1349-7006.2009.01147.x

10.1097/PSY.0b013e318230343f

10.1111/j.1600-0447.2010.01552.x

10.1002/cncr.24383

10.1136/bmj.317.7161.784

10.4088/JCP.v60n0402

10.1097/01.nmd.0000180737.85895.60

10.1001/archpsyc.58.6.579

Sadock B, 2003, Kaplan & Sadock's Synopsis of Psychiatry