Các thụ thể lai Insulin/IGF-1: Ý nghĩa đối với kiểu hình tác động thống trị trong các hội chứng kháng insulin

Journal of Cellular Biochemistry - Tập 48 Số 1 - Trang 43-50 - 1992
Anne L. Frattali1, Judith L. Treadway2, Jeffrey E. Pessin2
1Dept of Physiology and Biophysics, University of Iowa, Iowa City 52242.
2Department of Physiology and Biophysics, University of Iowa, Iowa City, Iowa 52242

Tóm tắt

Tóm tắt

Các thụ thể insulin và IGF-1 cổ điển là các phức hợp heterotetrameric α2β2 được tổng hợp từ hai tiền thụ thể αβ giống hệt nhau [1,2]. Tuy nhiên, dữ liệu gần đây cho thấy mạnh mẽ rằng các tiền thụ thể αβ khác nhau có thể kết hợp để tạo ra các loài holoreceptor lai cả trong in vivo và in vitro [3-6,41]. Bài tổng quan này chủ yếu tập trung vào hai loại thụ thể lai. Loại thứ nhất là thụ thể lai insulin/IGF-1 được tạo ra bằng cách kết hợp một tiền thụ thể insulin αβ với một tiền thụ thể IGF-1 αβ. Loại thứ hai là loại hình thành từ một tiền thụ thể insulin hoặc IGF-1 αβ kiểu hoang dã (kinase-đang hoạt động) và một tiền thụ thể insulin αβ đột biến (kinase-không hoạt động). Mặc dù các thuộc tính chức năng của thụ thể lai insulin/IGF-1 chưa được xác định hoàn toàn, nhưng các thụ thể lai kiểu hoang dã/đột biến về cơ bản là không hoạt động kinase dưới cơ chất [6]. Dữ liệu này cho thấy rằng tiền thụ thể αβ đột biến tạo ra một sự ức chế chuyển thể lên tiền thụ thể αβ kiểu hoang dã trong phức hợp holoreceptor α2β2. Khiếm khuyết trong hoạt động kinase dưới cơ chất này có thể góp phần vào khiếm khuyết phân tử dưới đây của một số hội chứng kháng insulin và tiểu đường nặng. Những cá thể dị hợp tử biểu hiện cả tiền thụ thể insulin kiểu hoang dã và đột biến bị thiếu tyrosine kinase cho thấy các mức độ kháng insulin và tiểu đường khác nhau [7-11]. Ngoài ra, các dòng tế bào biểu hiện cả thụ thể insulin kiểu hoang dã nội sinh và những thụ thể insulin kinase-đột biến bị chuyển gen cho thấy sự nhạy cảm và phản ứng với insulin và IGF-1 giảm rõ rệt [12-14]. Sự hình thành các thụ thể lai dẫn đến việc chấm dứt sớm quá trình truyền tín hiệu insulin có thể là một cơ chế dẫn đến quan sát rằng các thụ thể không hoạt động kinase ức chế chức năng của các thụ thể tự nhiên.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1210/edrv-8-3-235

10.1146/annurev.pa.23.040183.002333

10.1016/S0021-9258(18)51620-3

10.1042/bj2630553

10.1042/bj2700383

10.1073/pnas.88.1.214

10.1126/science.2544997

10.1126/science.2544998

10.1056/NEJM198812083192306

10.1126/science.2834824

10.1002/j.1460-2075.1989.tb08387.x

10.1073/pnas.84.3.704

10.1016/S0021-9258(18)37800-1

McClain DA, 1990, J Biol Chem, 265, 1678, 10.1016/S0021-9258(19)40069-0

10.2337/diacare.13.3.257

10.2337/diab.30.11.896

10.1172/JCI110383

10.2337/diabetes.39.9.1009

10.1146/annurev.ph.47.030185.002233

10.1016/S0021-9258(18)34491-0

10.1021/bi00370a047

10.1021/bi00434a045

Rafaeloff R, 1989, J Biol Chem, 264, 15900, 10.1016/S0021-9258(18)71563-9

10.1016/S0021-9258(17)44803-4

10.1021/bi00484a002

10.1038/313756a0

10.1016/S0021-9258(19)57400-2

10.1016/S0021-9258(18)69163-X

Yu K‐T, 1986, J Biol Chem, 261, 4715, 10.1016/S0021-9258(17)38560-5

10.1016/0006-291X(86)90393-1

10.1073/pnas.80.11.3237

10.1016/S0021-9258(18)68394-2

10.1016/S0021-9258(18)67389-2

10.1073/pnas.78.2.1052

10.2337/diab.35.7.837

10.1016/S0021-9258(19)75732-9

10.1073/pnas.80.1.133

Ronnett GV, 1984, J Biol Chem, 259, 4566, 10.1016/S0021-9258(17)43084-5

10.1111/j.1432-1033.1988.tb14130.x

10.1128/MCB.9.7.2806

Treadway JL, 1989, J Biol Chem, 264, 21450, 10.1016/S0021-9258(20)88201-5

10.1021/bi00415a045

Frattali AL, 1991, J Biol Chem, 266, 9829, 10.1016/S0021-9258(18)92894-2

10.1016/S0021-9258(18)67649-5

Hintz RL, 1984, Biochem Biophys Res Commun, 127, 929

10.1073/pnas.83.12.4124

10.1210/jcem-63-6-1400

Tollefsen SE, 1987, J Biol Chem, 262, 16461, 10.1016/S0021-9258(18)49279-4

Alexandrides TK, 1989, J Biol Chem, 264, 12922, 10.1016/S0021-9258(18)51576-3