Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Chỉ định và hiệu suất chẩn đoán của nội soi viên nang ruột non trong một bối cảnh thực tế
Tóm tắt
Chỉ định và hiệu suất chẩn đoán của nội soi viên nang ruột non (SB-VCE) đã được truyền đạt trong những hướng dẫn lâm sàng gần đây. Tuy nhiên, các hướng dẫn này chủ yếu dựa vào một số ít, các nghiên cứu nhỏ, có thiên lệch lựa chọn tại các trung tâm có kinh nghiệm, do đó chúng tôi thiếu thông tin về chỉ định và hiệu suất chẩn đoán của SB-VCE trong môi trường cộng đồng thực tế. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá chỉ định và hiệu suất chẩn đoán của SB-VCE trong bối cảnh cộng đồng thực tế. Cơ sở dữ liệu lâm sàng VCE địa phương của chúng tôi đã được sử dụng để xác định những bệnh nhân thực hiện thủ tục SB-VCE trong khoảng thời gian 7 năm (2011–2018). Bệnh nhân được giới thiệu rộng rãi và thực hiện SB-VCE bằng cách sử dụng hệ thống viên nang PillCam™ SB 2 và SB 3. Các thủ tục đã được các bác sĩ nội soi địa phương xem xét, những người đã trải qua đào tạo đánh giá SB-VCE chính thức tương tự. Các báo cáo y tế của các thủ tục được lập ra như vậy. Chúng tôi đã xem xét hồi cứu tất cả các báo cáo và thu thập dữ liệu liên quan đến chỉ định và kết quả. Hiệu suất chẩn đoán được xem là dương tính nếu SB-VCE nhìn thấy bất kỳ loại phát hiện bệnh lý có ý nghĩa lâm sàng nào. Tổng cộng 536 thủ tục SB-VCE ở 516 bệnh nhân đã được đưa vào đánh giá cuối cùng. Tuổi trung bình (± SD) của bệnh nhân là 50 ± 20 tuổi với tỷ lệ nữ / nam khoảng cân bằng (275:241). Tỷ lệ phát hiện dương tính tổng thể là 42% (225/536). Hai chỉ định chính là chảy máu tiêu hóa mơ hồ (ngầm / thiếu máu hoặc rõ ràng / hoạt động, OGIB) chiếm 46% (246/536) và bệnh Crohn xác định / nghi ngờ (CD) chiếm 39% (210/536). Kết quả SB-VCE dương tính đã được thu được trong 44% (108/246) các thủ tục với chỉ định OGIB và 50% (104/210) các thủ tục với chỉ định CD. Các chỉ định cho SB-VCE phần lớn nhất quán với các hướng dẫn nhưng với hiệu suất chẩn đoán tương đối thấp trong bối cảnh cộng đồng thực tế của chúng tôi.
Từ khóa
#SB-VCE #chỉ định #hiệu suất chẩn đoán #ruột non #cộng đồng thực tếTài liệu tham khảo
Pennazio M, Spada C, Eliakim R, et al. Small-bowel capsule endoscopy and device-assisted enteroscopy for diagnosis and treatment of small-bowel disorders: European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE) clinical guideline. Endoscopy. 2015;47:352–76.
Enns RA, Hookey L, Armstrong D, et al. Clinical practice guidelines for the use of video capsule endoscopy. Gastroenterology. 2017;152:497–514.
Teshima CW, Kuipers EJ, van Zanten SV, Mensink PB. Double balloon enteroscopy and capsule endoscopy for obscure gastrointestinal bleeding: an updated meta-analysis. J Gastroenterol Hepatol. 2011;26:796–801.
Liao Z, Gao R, Xu C, Li ZS. Indications and detection, completion, and retention rates of small-bowel capsule endoscopy: a systematic review. Gastrointest Endosc. 2010;71:280–6.
Laine L, Sahota A, Shah A. Does capsule endoscopy improve outcomes in obscure gastrointestinal bleeding? Randomized trial versus dedicated small bowel radiography. Gastroenterology. 2010;138:1673–80.
Leung WK, Ho SS, Suen BY, et al. Capsule endoscopy or angiography in patients with acute overt obscure gastrointestinal bleeding: a prospective randomized study with long-term follow-up. Am J Gastroenterol. 2012;107:1370–6.
Segarajasingam DS, Hanley SC, Barkun AN, et al. Randomized controlled trial comparing outcomes of video capsule endoscopy with push enteroscopy in obscure gastrointestinal bleeding. Can J Gastroenterol Hepatol. 2015;29:85–90.
Dionisio PM, Gurudu SR, Leighton JA, et al. Capsule endoscopy has a significantly higher diagnostic yield in patients with suspected and established small-bowel crohn’s disease: a meta-analysis. Am J Gastroenterol. 2010;105:1240–8.
Imaging G. User Manual. Available from: http://www.pillcamcrohnscapsule.eu/assets/pdf/DOC-2928-02-PillCam-Desktop-SWv9UMEN.pdf. Accessed 12 June 2019.
Soncini M, Girelli CM, de Franchis R, Rondonotti E. Small-bowel capsule endoscopy in clinical practice: has anything changed over 13 years? Dig Dis Sci. 2018;63:2244–50.
Rondonotti E, Soncini M, Girelli CM, et al. Can we improve the detection rate and interobserver agreement in capsule endoscopy? Dig Liver Dis. 2012;44:1006–11.
Pezzoli A, Cannizzaro R, Pennazio M, et al. Interobserver agreement in describing video capsule endoscopy findings: a multicentre prospective study. Dig Liver Dis. 2011;43:126–31.
Hejazi RA, Bashashati M, Saadi M, et al. Video capsule endoscopy: A Tool for the Assessment of Small Bowel Transit Time. Front Med (Lausanne). 2016;3:6.
Xavier S, Monteiro S, Magalhães J, et al. Capsule endoscopy with PillCamSB2 versus PillCamSB3: has the improvement in technology resulted in a step forward ? Rev Esp Enferm Dig. 2018;110:155–9.
Lecleire S, Iwanicki-Caron I, Di-Fiore A, et al. Yield and impact of emergency capsule enteroscopy in severe obscure-overt gastrointestinal bleeding. Endoscopy. 2012;44:337–42.
Singh A, Marshall C, Chaudhuri B, et al. Timing of video capsule endoscopy relative to overt obscure GI bleeding: implications from a retrospective study. Gastrointest Endosc. 2013;77:761–6.
Marya NB, Jawaid S, Foley A, et al. A randomized controlled trial comparing efficacy of early video capsule endoscopy with standard of care in the approach to nonhematemesis GI bleeding (with videos). Gastrointest Endosc. 2019;89:33–43.