Đổi mới gia tăng và đổi mới radical trong coopetition - Vai trò của khả năng tiếp thu và chế độ bảo vệ
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét lý do tại sao một số công ty có khả năng thu được lợi ích tốt hơn so với những công ty khác khi hợp tác với các đối thủ trong đổi mới. Trong khi đổi mới hợp tác đã được nghiên cứu rộng rãi ở cấp độ tổng quát, các yếu tố thành công cụ thể của công ty trong sự hợp tác giữa các đối thủ (tức là coopetition) chưa được đề cập một cách thấu đáo. Tài liệu trước đó mô tả coopetition như một mối quan hệ mạo hiểm nhưng có thể mang lại phần thưởng, trong đó việc chia sẻ, học hỏi và bảo vệ tri thức được coi là các vấn đề chính quyết định những lợi ích và nguy cơ của khả năng có thể có. Nghiên cứu này đưa ra bằng chứng về các yếu tố liên quan đến vấn đề này, gợi ý rằng khả năng tiếp thu tri thức từ các nguồn bên ngoài (khả năng tiếp thu tiềm năng) và khả năng bảo vệ các đổi mới và tri thức cốt lõi của mình khỏi sự bắt chước (chế độ bảo vệ) có liên quan trong việc tăng cường kết quả đổi mới từ việc hợp tác với các đối thủ. Nghiên cứu này cũng phân biệt giữa đổi mới gia tăng và đổi mới radical như một kết quả của coopetition, và cung cấp các hệ quả khác nhau cho hai loại đổi mới này. Bằng chứng thực nghiệm cho nghiên cứu được thu thập từ một cuộc khảo sát xuyên ngành được thực hiện trên các thị trường Phần Lan. Dữ liệu được phân tích bằng phân tích hồi quy đa biến. Kết quả phân tích cho thấy rằng (1) khả năng tiếp thu tiềm năng và chế độ bảo vệ của công ty đều có tác động tích cực trong việc theo đuổi các đổi mới gia tăng trong coopetition, và (2) trong trường hợp đổi mới radical, chế độ bảo vệ có tác động tích cực, trong khi tác động của khả năng tiếp thu không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, các kết quả cũng chỉ ra rằng có một mối quan hệ điều chỉnh giữa các biến này, ở chỗ khả năng tiếp thu tiềm năng có liên quan tích cực đến việc tạo ra các đổi mới radical trong bối cảnh chế độ bảo vệ ở mức cao. Những kết quả này mang lại các hàm ý lý thuyết và quản lý quan trọng. Nhìn chung, các kết quả được trình bày trong nghiên cứu này cung cấp bằng chứng mới về các loại công ty nào có thể đạt được thành công trong nhiệm vụ khó khăn của đổi mới hợp tác với đối thủ. Trong trường hợp đổi mới gia tăng, sự nhấn mạnh ở cấp độ công ty vào việc chia sẻ tri thức và học hỏi sẽ ảnh hưởng tích cực đến kết quả của coopetition, cũng như sự nhấn mạnh vào việc bảo vệ tri thức. Do đó, khi theo đuổi các phát triển gia tăng trong coopetition, các công ty không chỉ nên tìm cách trao đổi tri thức để tạo ra giá trị mà cũng cần nhớ bảo vệ tri thức cốt lõi cụ thể của công ty trong phạm vi công ty để duy trì tính cạnh tranh. Ngược lại, khi công ty theo đuổi đổi mới radical với các đối thủ, sự nhấn mạnh nặng nề nhất nên được đặt vào việc bảo vệ tri thức cốt lõi hiện có cũng như những đổi mới và cơ hội thị trường mới nổi. Các khả năng trong việc tiếp thu tri thức cũng có lợi trong những trường hợp này, nhưng những lợi ích đầy đủ của việc trao đổi tri thức chỉ phát huy khi các cơ chế bảo vệ tri thức của công ty đủ mạnh, cho phép trao đổi tri thức an toàn giữa các đối thủ.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Abernathy W. J., 1978, Patterns of industrial innovation, Technology Review, 80, 40
Brandenburger A. M., 1996, Co‐opetition
Cassiman B. andR.Veugelers.1998.R&D co‐operation and spillovers: Some empirical evidence. Working paper 328 Universitat Pompeu Fabra Barcelona.
Cohen W. M. R. R.Nelson andJ. P.Walsh.2000.Protecting their intellectual assets: Appropriability conditions and why U.S. manufacturing firms patent (or not). Working paper 7552 National Bureau of Economic Research Inc. Cambridge MA.
Crossan M. M., 1995, The subtle art of learning through alliances, Business Quarterly, 60, 68
Hair J. F., 2006, Multivariate data analysis
Hall B. H., 2005, Exploring the patent explosion, Journal of Technology Transfer, 30, 35
Hurmelinna‐Laukkanen P., 2008, Appropriability regime for radical and incremental innovations, R&D Management, 38, 278, 10.1111/j.1467-9310.2008.00512.x-i1
Lane P. J., 1998, Relative absorptive capacity and interorganizational learning, Strategic Management Journal, 19, 461, 10.1002/(SICI)1097-0266(199805)19:5<461::AID-SMJ953>3.0.CO;2-L
Megantz R. C., 2002, Technology management, developing and implementing effective licensing programs
Nunnally J. C., 1978, Psychometric theory
PriceWaterhouseCoopers.2009.Managing risks and rewards of collaboration. Technology Executive Connections Volume 6.
Williamson O. E., 1985, The economic institutions of capitalism