Tác động của PFO đến các tổn thương tuyến tính của tâm nhĩ trái trong bối cảnh đốt điện điều trị rung nhĩ

Journal of Cardiovascular Electrophysiology - Tập 22 Số 8 - Trang 846-850 - 2011
Shinsuke Miyazaki1, Ashok J. Shah1, Isabelle Nault1, Matthew Wright1,2, Amir Jadidi1, Andreï Forclaz1, Xingpeng Liu1, Nick Linton1, Olivier Xhaët1, Léna Rivard1, Nicolas Derval1, Frédéric Sacher1, Mélèze Hocini1, Pierre Jaı̈s1, Michel Haïssaguerre1
1Hôpital Cardiologique du Haut-Lévêque and the Université Victor Segalen Bordeaux II, Bordeaux, France
2Kings College London BHF Centre, Cardiovascular Division, NIHR Biomedical Research Centre at Guy's and St. Thomas' NHS Foundation Trust, London, UK

Tóm tắt

Tác động của PFO đến việc đốt điện tuyến tính của tâm nhĩ trái. Giới thiệu: Chúng tôi đã điều tra tác động của phương thức tiếp cận tâm nhĩ trái (LA) thông qua lỗ chứng sinh (PFO) so với chọc kim xuyên vách (TS) đến các tổn thương tuyến tính của LA trong quá trình đốt điện điều trị rung nhĩ (AF).

Phương pháp và Kết quả: Chúng tôi đã điều tra 139 bệnh nhân liên tiếp (PFO: 25) đã trải qua đốt điện tổn thương đường giữa van hai lá (MI) và/hoặc tổn thương đường mái của LA. Mục tiêu kỹ thuật là độ hoàn chỉnh của các tổn thương tuyến tính và thời gian ứng dụng tần số vô tuyến (RF). Trong quy trình ban đầu, khối MI hoàn toàn và khối mái LA đã được tạo ra ở 13 trong số 19 (68%) và 14 trong số 17 (82%) bệnh nhân trong nhóm PFO, và ở 57 trong số 94 (61%) và 54 trong số 70 (74%) bệnh nhân trong nhóm TS, tương ứng (P = NS). Không có sự khác biệt đáng kể về thời gian RF tại MI (11.1 ± 8.9 và 15.1 ± 7.6 phút, P = 0.11), và mái LA (10.1 ± 3.5 và 8.3 ± 5.0 phút, P = 0.21) giữa 2 nhóm. Trong số 28 bệnh nhân đã thực hiện đốt điện tuyến tính lặp lại, khối MI và mái LA hoàn toàn đã được tạo ra ở 3 trong số 4 (75%) và 0 trong số 1 (0%) bệnh nhân trong nhóm PFO, và ở 16 trong số 21 (76%) và 7 trong số 10 (70%) bệnh nhân trong nhóm TS, tương ứng (P = NS). Không có sự khác biệt đáng kể về thời gian RF tại MI (15.3 ± 8.3 và 19.5 ± 18.3 phút, P = 0.71), và mái LA (19.0 và 10.3 ± 5.4 phút, P = 0.19) giữa 2 nhóm. Các kết quả lâm sàng sau 12 tháng cũng tương tự.

Kết luận: Không có sự khác biệt đáng kể nào trong tỷ lệ thành công của quy trình, thời gian ứng dụng RF, kết quả lâm sàng sau 12 tháng, và tỷ lệ biến chứng của đốt điện tuyến tính LA giữa nhóm PFO và TS. Việc tiếp cận LA qua một PFO không phải là một phương pháp không thuận lợi để thực hiện đốt điện tuyến tính LA. (J Cardiovasc Electrophysiol, Tập 22, trang 846‐850, tháng 8 năm 2011)

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1161/01.CIR.102.20.2463

10.1016/j.jacc.2003.12.054

10.1111/j.1540-8167.2005.00308.x

10.1016/j.jacc.2007.10.044

10.1161/CIRCEP.108.772392

10.1016/j.jacc.2009.09.060

10.1161/CIRCULATIONAHA.105.541052

10.1046/j.1540-8167.2004.04524.x

10.1111/j.1540-8167.2005.50192.x

10.1093/eurheartj/ehn302

Calkins H, 2007, HRS/EHRA/ECAS expert consensus statement on catheter surgical ablation of atrial fibrillation: Recommendations for personnel, policy, procedures and follow‐up. A report of the Heart Rhythm Society (HRS) task force on catheter and surgical ablation of atrial fibrillation, Heart Rhythm, 4, 816, 10.1016/j.hrthm.2007.04.005

10.1016/j.hrthm.2009.09.067

10.1111/j.1540-8167.2008.01260.x

10.1111/j.1540-8167.1999.tb00211.x

10.1002/(SICI)1098-2353(1999)12:5<362::AID-CA6>3.0.CO;2-F

10.1016/j.hrthm.2007.01.021

10.1046/j.1540-8167.2001.00169.x

10.1016/S0025-6196(12)60336-X

10.1378/chest.107.6.1504

10.1161/CIRCEP.108.788000

10.1111/j.1540-8167.2006.00657.x

10.1093/europace/eun013

10.1111/j.1540-8159.2008.01233.x

10.1111/j.1540-8167.2006.00585.x

10.1046/j.1540-8167.2004.03651.x

10.1046/j.1540-8167.2004.03651.x

10.1111/j.1540-8167.2006.00645.x

10.1111/j.1540-8167.2008.01185.x

10.1053/euhj.1998.0979

10.1002/ccd.1810320409

10.1002/ccd.1810320409