Xác định một đột biến điểm trong gen kênh natri phụ thuộc điện áp của Anopheles gambiae Kenya liên quan đến khả năng kháng DDT và pyrethroids

Insect Molecular Biology - Tập 9 Số 5 - Trang 491-497 - 2000
Hilary Ranson1,2, B. Jensen1, John Vulule3, X. Wang1, Janet Hemingway4, Frank H. Collins1
1Department of Biological Sciences, University of Notre Dame, Notre Dame, IN, USA.
2Present address: School of Biosciences, Cardiff University, Main College, Cardiff, UK.
3Vector Biology and Control Research Centre, Kenya Medical Research Institute, Kisumu, Kenya, and
4School of Biosciences, Cardiff University, Main College, Cardiff, UK

Tóm tắt

Tóm tắt

Một thử nghiệm thực địa về màn và rèm tẩm permethrin đã được khởi xướng tại miền Tây Kenya vào năm 1990, và một dòng Anopheles gambiae tỏ ra giảm nhạy cảm với permethrin đã được nhân giống từ địa điểm này vào năm 1992. Sự thay thế leucine–phenylalanine tại vị trí 1014 của kênh natri phụ thuộc điện áp là nguyên nhân gây ra kháng permethrin và DDT ở nhiều loài côn trùng, bao gồm cả Anopheles gambiae từ Tây Phi. Chúng tôi đã nhân bản và giải trình tự một đoạn cDNA kênh natri từ dòng kháng permethrin của Kenya và xác định sự thay thế khác (leucine thành serine) tại cùng một vị trí, liên quan đến sự di truyền kháng permethrin trong thế hệ F2 từ các thế hệ lai di truyền giữa cá thể nhạy và kháng. Phản ứng chuỗi polymerase chuẩn đoán (PCR) được phát triển bởi Martinez‐Torres et al. [(1998) Insect Mol Biol 7: 179–184] để phát hiện các allele kdr trong quần thể thực địa của An. gambiae sẽ không phát hiện allele của Kenya và vì vậy dựa vào xét nghiệm này có thể dẫn đến đánh giá thấp sự phổ biến của kháng pyrethroid ở loài này. Chúng tôi đã điều chỉnh PCR chuẩn đoán để phát hiện đột biến leucine–serine và với chuẩn đoán này, chúng tôi đã chứng minh rằng allele kdr này đã có mặt trong các cá thể thu được từ địa điểm thử nghiệm Kenya vào năm 1986, trước khi màn tẩm pyrethroid được giới thiệu. Kênh natri của An. gambiae đã được định vị vật lý trên nhiễm sắc thể 2L, phân đoạn 20C. Vị trí này tương ứng với vị trí của một locus tính trạng định lượng chính quyết định khả năng kháng permethrin trong dòng An. gambiae của Kenya.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1098/rstb.1998.0321

Chandre F., 1999, Status of pyrethroid resistance in Anopheles gambiae sensu lato, Bull WHO, 77, 230

10.4269/ajtmh.1987.37.37

10.1098/rstb.1998.0329

10.1016/S0965-1748(96)00082-3

10.1111/j.1365-2915.1997.tb00424.x

10.1016/S0965-1748(98)00094-0

10.1080/00034983.1995.11813001

10.1111/j.1365-2583.1994.tb00149.x

10.1046/j.1365-2583.1998.72062.x

10.1002/(SICI)1096-9063(199910)55:10<1012::AID-PS39>3.0.CO;2-5

10.1046/j.1365-2583.1999.83121.x

10.1016/S0965-1748(96)00077-X

10.1111/j.1365-2915.1990.tb00453.x

10.1017/S0007485300034350

10.1016/S0965-1748(97)00065-9

10.1111/j.1365-2915.1994.tb00389.x

10.1046/j.1365-2915.1999.00177.x

WHO, 1970, Instructions for determining the susceptibility or resistance of adult mosquitoes to organochlorine insecticides, WHO Techn Report Ser, 443, 47

WHO(1980)Preparation production and supply of test kits impregnated papers and standard solutions for the evaluation of vector susceptibility to insecticides. WHO/VBC/EC 80.25.

WHO, 1993, Global malaria control, Bull WHO, 71, 281

10.1007/BF02173204

10.1126/science.276.5311.425