Xác định một dấu hiệu sinh học nước bọt mới miR‐143‐3p cho chẩn đoán bệnh nha chu: Một nghiên cứu chứng minh khái niệm

Journal of Periodontology - Tập 90 Số 10 - Trang 1149-1159 - 2019
KJ Nisha1, Presanthila Janam2, Harsha Kumar K3
1Department of Periodontics, Vydehi Institute of Dental Sciences and Research Centre, Bangalore, Karnataka, India
2Department of Periodontics, PMS College of Dental Science and Research, Thiruvananthapuram, Kerala, India
3Department of Prosthodontics, Government Dental College, Thiruvananthapuram, Kerala, India

Tóm tắt

Tóm tắtĐặt vấn đề

Mặc dù việc sử dụng miRNA trong nước bọt như các dấu hiệu sinh học tiềm năng đã được báo cáo trong một số bệnh/điều kiện như viêm khớp dạng thấp và ung thư miệng, chưa có nghiên cứu nào báo cáo về tính hữu dụng của chúng trong chẩn đoán bệnh nha chu. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là xác định miRNA trong nước bọt và tìm ra dấu hiệu sinh học miRNA trong nước bọt phù hợp nhất cho bệnh nha chu mãn tính.

Phương pháp

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khám phá ứng dụng tiềm năng của công nghệ giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) để xác định miRNA trong hai mẫu nước bọt không được kích thích thu thập bằng phương pháp nhỏ giọt thụ động từ một bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh nha chu mãn tính tổng quát và một người kiểm soát khỏe mạnh. Sau đó, việc xác thực miRNA đã biết có mức biểu hiện cao nhất trong bệnh nha chu đã được thực hiện trên các mẫu nước bọt thu thập từ một tập hợp độc lập gồm 16 bệnh nhân nha chu mãn tính và 16 người kiểm soát khỏe mạnh về nha chu bằng phương pháp PCR định lượng theo thời gian thực (qRT‐PCR). Dự đoán gen mục tiêu và lập bản đồ con đường được thực hiện bằng các công cụ tin sinh học.

Kết quả

Phân tích NGS đã xác định 40 miRNA được điều chỉnh tăng và 40 miRNA được điều chỉnh giảm trong bệnh nha chu mãn tính so với nhóm kiểm soát khỏe mạnh, trong đó miR‐143‐3p là miRNA có mức biểu hiện cao nhất trong bệnh nha chu (Số đọc – 227630; thay đổi gấp – 5.82). Việc xác thực bằng qRT‐PCR cho thấy sự điều chỉnh tăng đáng kể biểu hiện miR‐143‐3p trong nhóm thử nghiệm so với nhóm kiểm soát (P < 0.05). Gen K‐RAS (gen oncogen virus sarcoma chuột Kirsten V‐Ki‐ras2) được dự đoán là gen mục tiêu cho miR‐143‐3p ở người. Lập bản đồ con đường KEGG (Từ điển Kyoto về gen và bộ gen) cho thấy sự tham gia của K‐RAS trong con đường kinase protein hoạt hóa bởi miogen (MAPK).

Kết luận

Việc ứng dụng NGS cho việc xác định biểu hiện miRNA có thể được coi là một công cụ quý giá trong việc phát hiện các dấu hiệu sinh học mới trong chẩn đoán nha chu. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu chỉ ra tính hữu dụng tiềm năng của miR‐143‐3p như một dấu hiệu sinh học nước bọt mới cho bệnh nha chu mãn tính.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1126/science.1064921

10.1016/0092-8674(93)90529-Y

10.1261/rna.2322506

10.1016/j.bbrc.2016.06.130

10.1902/jop.2008.080213

10.1177/0022034516685711

10.3389/fgene.2014.00030

10.1111/prd.12099

10.1158/1078-0432.CCR-09-0736

10.1371/journal.pone.0142264

10.1158/1940-6207.CAPR-14-0192

10.1902/annals.1999.4.1.1

10.1113/jphysiol.1975.sp010811

10.1186/2001-1326-1-19

10.1371/journal.pone.0030619

RNAcentral Consortium, 2014, RNAcentral: an international database of ncRNA sequences, Nucleic Acids Res, 43, D123, 10.1093/nar/gku991

10.1093/nar/25.17.3389

10.1093/nar/gkm952

10.1177/1721727X1301100104

10.1111/jcpe.12123

10.1006/meth.2001.1262

10.3390/genes1010070

10.1261/rna.1947110

10.4248/IJOS11046

10.1177/0022034511425045

10.1902/jop.2015.150319

10.1177/0022034512456551

10.2334/josnusd.56.253

10.1002/2211-5463.12238

10.1007/s10753-012-9443-8

10.1177/1753425913501914

10.1007/s00011-015-0824-y

10.1128/IAI.00082-11

10.1111/joim.12099

10.1177/0022034514568197

10.1007/s13277-013-1341-7

10.1371/journal.pone.0186658

10.1186/1471-2407-12-232

10.1158/2159-8290.CD-15-0854

10.1007/s13277-012-0446-8

10.18632/oncotarget.2116

10.1186/s12943-016-0533-3

10.1042/BSR20160404

10.1074/jbc.C400438200

10.1016/j.bbrc.2008.09.050

10.1261/rna.7228806

10.1038/ncb2211

10.1038/nrm2438

10.1038/onc.2008.474