Hydrogen as a Selective Antioxidant: A Review of Clinical and Experimental Studies

Journal of International Medical Research - Tập 38 Số 6 - Trang 1893-1903 - 2010
Hong Yan1, Sheng Chen1, Junmei Zhang1
1Department of Neurosurgery, Second Affiliated Hospital, School of Medicine and Institute of Brain Medicine, Zhejiang University, Hangzhou, Zhejiang Province, China

Tóm tắt

Stress oxy hóa có liên quan đến bệnh sinh của nhiều bệnh; tuy nhiên, các chất chống oxy hóa hiện tại có độc tính cao, điều này hạn chế việc sử dụng trong một khoảng liều điều trị hẹp. Có nhu cầu rõ ràng về các chất chống oxy hóa hiệu quả hơn và an toàn hơn. Hydro phân tử (H2) được đề xuất là một chất chống oxy hóa mới, chọn lọc làm giảm mức độ của các loài oxy phản ứng độc hại. Gần đây, nhiều nghiên cứu báo cáo rằng H2 (hít vào hoặc uống, thường dưới dạng nước bão hòa H2 khoảng 0,8 mM), có thể có tác dụng tích cực trong các mô hình động vật khác nhau của tổn thương thiếu máu – tái tưới máu và các bệnh viêm và thần kinh. Trong lâm sàng, việc uống nước bão hòa H2 được báo cáo là cải thiện quá trình trao đổi chất lipid và glucose ở các đối tượng mắc bệnh tiểu đường hoặc có tình trạng dung nạp glucose kém; những kết quả hứa hẹn cũng đã được đạt được trong việc giảm viêm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo và điều trị hội chứng chuyển hóa. Những nghiên cứu này gợi ý rằng H2 có các tính chất chống oxy hóa chọn lọc, và có thể mang lại hiệu ứng chống apoptosis, chống viêm và chống dị ứng. Bài đánh giá này tóm tắt những phát hiện nghiên cứu gần đây và cơ chế liên quan đến tiềm năng điều trị của H2.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1177/147323000903700206

10.1161/01.STR.0000198867.31134.ac

10.1038/nrd2425

10.1016/j.addr.2009.02.005

10.1042/bss0610001

10.1126/science.270.5234.296

10.1016/j.biocel.2006.07.001

10.1016/j.ijrobp.2004.02.006

10.1227/01.NEU.0000245591.16087.89

10.1124/pr.54.2.271

10.1126/science.1166304

10.1016/S0764-4469(01)01350-6

10.1038/nm1577

10.3109/10715760903468758

10.3164/jcbn.09-100

10.1097/SHK.0b013e3181cdc4ae

10.1111/j.1478-3231.2010.02254.x

10.1016/j.bbrc.2007.07.088

10.1080/10715760902870603

10.1016/j.bbrc.2009.02.105

10.1016/j.brainres.2008.11.048

Chen H, 2009, J Surg Res

10.3181/0812-RM-349

10.1016/j.healun.2009.10.011

10.1038/ki.2009.421

10.1016/j.brainres.2010.02.046

10.1038/npp.2008.95

10.1016/j.bbrc.2010.02.005

10.1016/j.bbrc.2008.10.156

10.1007/s00280-008-0924-2

10.1007/s11064-010-0162-y

10.1016/j.neulet.2009.02.016

10.1371/journal.pone.0007247

10.1167/iovs.09-4089

10.1016/j.neuroscience.2010.04.043

10.1016/j.bbrc.2008.05.165

10.1007/s00540-010-0942-1

10.1093/ndt/gfq196

10.1016/j.bbrc.2009.09.047

10.1111/j.1600-6143.2008.02359.x

10.1016/j.bbrc.2009.05.117

10.1016/j.bbrc.2009.06.024

10.1016/j.neulet.2008.05.077

10.3164/jcbn.10-19

10.1016/j.nutres.2008.01.008

10.1016/j.mehy.2009.07.017