Tụ điện Lithium-Ion Năng Lượng Cao và Công Suất Cao Dựa Trên Sợi Nan Carbon 3D Được Đôp Đồng Thời Bạc và Nitơ Làm Cả Cực Dương Và Cực Âm

Advanced Energy Materials - Tập 7 Số 22 - 2017
Qiuying Xia1,2, Hai Yang3, Min Wang3, Mei Yang1,2, Qiubo Guo1,2, Liming Wan1,2, Hui Xia1,2, Yan Yu3
1Herbert Gleiter Institute of Nanoscience, Nanjing University of Science and Technology, Nanjing, 210094, China
2School of Materials Science and Engineering, Nanjing University of Science and Technology, Nanjing 210094, China
3Key Laboratory of Materials for Energy Conversion, Chinese Academy of Sciences, Department of Materials Science and Engineering, University of Science and Technology of China, Hefei, Anhui, 230026 China

Tóm tắt

Tóm tắt

Mật độ năng lượng cao ở mật độ công suất cao vẫn là một thách thức đối với các tụ điện Li-ion (LIC) hiện tại do sự không tương thích giữa khả năng lưu trữ điện tích và động học điện cực giữa cực âm kiểu tụ điện và cực dương kiểu pin. Trong nghiên cứu này, các sợi nan carbon xốp 3D được đôp đồng thời B và N được chuẩn bị thông qua một phương pháp đơn giản như là cả cực dương kiểu tụ điện và cực âm kiểu pin cho LIC. Việc đôp đồng thời B và N có ảnh hưởng sâu sắc trong việc điều chỉnh độ xốp, nhóm chức và độ dẫn điện cho các sợi nan carbon xốp. Với thiết kế hợp lý, các sợi nan carbon đôp đồng thời B và N (BNC) thể hiện hiệu suất điện hóa học cải thiện đáng kể khi làm cả cực dương và cực âm cho LIC, điều này làm giảm thiểu sự không tương thích giữa hai điện cực. Lần đầu tiên, một thiết bị LIC BNC//BNC “carbon đôi” 4.5 V được xây dựng và chứng minh, thể hiện mật độ năng lượng và khả năng công suất xuất sắc so với các LIC đã công bố trước đó với các cấu hình khác. Cụ thể, thiết bị LIC BNC//BNC hiện tại có thể cung cấp mật độ năng lượng lớn là 220 W h kg−1 và một mật độ công suất cao là 22.5 kW kg−1 (tại 104 W h kg−1) với độ ổn định chu kỳ hợp lý (≈81% duy trì sau 5000 chu kỳ).

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1038/451652a

10.1039/C4CS00266K

10.1021/cr5000915

10.1039/C5EE03149D

10.1002/adma.201501622

10.1002/aenm.201502064

10.1016/j.electacta.2014.02.093

10.1021/nn501972w

10.1002/aenm.201300467

10.1039/C6TA02413K

10.1002/aenm.201500550

10.1002/aenm.201601127

10.1002/cnma.201600068

10.1002/aenm.201600802

10.1016/j.nanoen.2016.03.014

10.1039/c3ee42366b

10.1002/adfm.201400590

10.1002/smll.201600101

10.1002/adma.201604108

10.1021/acsenergylett.6b00172

10.1021/acsami.6b04774

10.1016/j.ijhydene.2016.06.016

10.1016/j.nanoen.2015.03.001

10.1002/adfm.201504004

10.1002/adma.201201948

10.1002/adfm.201400590

10.1039/C4EE02986K

10.1002/cssc.201501621

10.1016/j.electacta.2015.11.055

10.1002/ppsc.201500095

10.1002/aenm.201600917

10.1021/nn2006249

10.1016/j.jpowsour.2016.05.057

10.1039/C6TA01821A

10.1039/c2jm00166g

10.1016/j.electacta.2015.09.074

10.1016/j.electacta.2014.01.040

10.1002/adfm.201505240

10.1002/smll.201402620

10.1016/j.jpowsour.2007.11.101

10.1016/j.electacta.2015.11.055

10.1039/C5RA20168C

10.1021/acsnano.5b02601

10.1039/c3ee40509e

10.1021/nl500011d

10.1002/adfm.201404472

10.1039/c3ra41260a