Phương pháp định typ gen HLA-DRB1 bằng PCR-RFLP sửa đổi kết hợp với các mồi cụ thể cho từng nhóm

Wiley - Tập 39 Số 4 - Trang 187-202 - 1992
Masao Ôta1, Takeshi Seki2, Hirofumi Fukushima1, Kimiyosi Tsuji3, Hidetoshi Inoko3
1Department of Legal Medicine, Shinshu University School of Medicine, Nagano
2Second Department of Internal Medicine, Shinshu University, School of Medicine, Nagano
3Department of Transplantation, Tokai University School of Medicine, Kanagawa, Japan

Tóm tắt

Tóm tắt: Chúng tôi đã giới thiệu trước đây về định typ gen HLA‐DQA1,‐DPB1 và DQB1 bằng phương pháp PCR‐RFLP sửa đổi sử dụng một số enzyme cắt giới hạn thông tin, mà có hoặc không có vị trí cắt trong vùng DNA khuếch đại, tùy thuộc vào các alen HLA, làm cho việc đọc mẫu băng RFLP dễ dàng hơn nhiều. Trong nghiên cứu này, 43 alen HLA‐DRB1, ngoại trừ DRB1*1103 và *1104 không có enzyme cắt giới hạn nào để phân biệt một cách riêng biệt, có thể được xác định bằng phương pháp PCR‐RFLP sửa đổi kết hợp với 7 cặp mồi cụ thể cho từng nhóm. Không thể phân biệt được DRB 1*0701 và DRB1*0702 khi chúng giống hệt nhau ở exon thứ hai của DRB1. Đối với khuếch đại gene DRB1 của các kháng nguyên liên quan đến DRI‐DRB1, DR2‐DRB1, DR4‐DRB1, DR7‐DRB1, DR9‐DRB1, DRw10‐DRB1 hoặc DRw52 (DR3, w11, w12, w13, w14, và DRw8), exon thứ hai của gene DRB1 đã được khuếch đại chọn lọc bằng cách sử dụng từng mồi cụ thể cho nhóm từ DNA gen của 70 dòng tế bào B đồng hợp HLA và người Nhật khỏe mạnh bằng PCR. DNA khuếch đại đã được tiêu hóa bằng các enzyme cắt giới hạn và sau đó được điện di kiểm tra đơn giản để xác định việc cắt hay không cắt DNA, mặc dù một số alen chỉ có thể được phân biệt sau khi kiểm tra các mẫu băng RFLP được tạo ra và trong một số trường hợp sử dụng kỹ thuật tiêu hóa đôi với hai enzyme cắt giới hạn. Phương pháp PCR‐RFLP sửa đổi này có thể được áp dụng thành công cho tất cả các kiểu gen dị hợp DRB1 có thể có, mặc dù thực tế có 15 cặp dị hợp không thể phân biệt lý thuyết bằng phương pháp PCR‐SSO, vì phương pháp PCR‐RFLP có thể cho biết liệu hai vị trí đa hình có liên kết với nhau (vị trí cis) hay nằm trên một nhiễm sắc thể khác (vị trí trans) bằng cách kiểm tra chiều dài các băng RFLP được tạo ra với kỹ thuật tiêu hóa đôi. Do đó, phương pháp PCR‐RFLP về kỹ thuật là đơn giản, thực tiễn và tiết kiệm chi phí cho việc xác định các alen HLA‐DRB1 trong công việc xác định HLA thường xuyên.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/0167-5699(85)90023-4

10.1038/248701a0

10.1038/317359a0

10.1126/science.2435001

Guillet JG, 1987, Immunological self/nonself discrimination, Science, 235, 865, 10.1126/science.2433769

10.1146/annurev.iy.03.040185.001321

10.1056/NEJM198708203170807

Khagani A, 1989, The influence of HLA matching, donor, recipient sex, and influence of acute rejection on survival in cardiac allograft recipients receiving cyclosporin A and Azathioprine, Transplant Proc, 21, 799

10.1126/science.3368786

10.1111/j.1399-0039.1991.tb01870.x

10.1016/0167-5699(89)90086-8

10.1007/978-3-642-69770-8_97

10.1126/science.2999980

10.1016/0076-6879(87)55023-6

10.1073/pnas.86.16.6230

10.2337/diabetes.38.12.1617

10.1111/j.1399-0039.1991.tb01884.x

10.1111/j.1399-0039.1989.tb01745.x

10.1016/0198-8859(90)90108-2

10.1111/j.1399-0039.1990.tb01751.x

10.1111/j.1399-0039.1990.tb01805.x

10.1111/j.1399-0039.1991.tb01881.x

10.1111/j.1399-0039.1991.tb01882.x

10.1016/0198-8859(86)90058-3

10.1126/science.2448875

OtaM SekiT KiyosawaK et al.A possible association between basic amino acids of position 13 of DRB1 chains and autoimmune hepatitis.Immunogenetics1992(in press).

10.1111/j.1399-0039.1990.tb01821.x

10.1016/0198-8859(91)90007-V

10.1016/0198-8859(91)90034-7

10.1016/0198-8859(91)90084-M

10.1016/0198-8859(91)90017-4

10.1016/0198-8859(90)90094-6

10.1007/BF00230505