Gánh Nặng Toàn Cầu Của Bệnh Nha Chu Nặng Giai Đoạn 1990-2010

SAGE Publications - Tập 93 Số 11 - Trang 1045-1053 - 2014
Nicholas J Kassebaum1,2, Eduardo Bernabé3, Manu Dahiya4, Bishal Bhandari3, Christopher J L Murray2, Wagner Marcenes4
1Department of Anesthesiology and Pain Medicine, Seattle Children’s Hospital, Seattle, WA, USA
2Institute for Health Metrics and Evaluation, University of Washington, Seattle, WA, USA
3Division of Population and Patient Health, King’s College London Dental institute, London, UK
4Institute of Dentistry, Barts and The London School of Medicine and Dentistry, Queen Mary University of London, London, UK

Tóm tắt

Chúng tôi nhằm mục đích hợp nhất tất cả dữ liệu dịch tễ học về bệnh nha chu nặng (SP) và sau đó tạo ra các ước tính tỷ lệ mắc và tỷ lệ mới chẩn đoán nội bộ nhất quán cho tất cả các quốc gia, 20 nhóm tuổi và cả hai giới tính cho các năm 1990 và 2010. Tìm kiếm có hệ thống trong tài liệu đã thu được 6.394 trích dẫn độc nhất. Sau khi sàng lọc tiêu đề và tóm tắt, chúng tôi đã loại trừ 5.881 trích dẫn do không phù hợp rõ ràng với đánh giá hệ thống này, để lại 513 tài liệu cho việc xem xét toàn văn. Thêm vào đó, 441 công trình đã bị loại bỏ sau khi đánh giá tính hợp lệ. Tổng cộng có 72 nghiên cứu, bao gồm 291.170 cá nhân từ 15 tuổi trở lên tại 37 quốc gia, đã được đưa vào phân tích hồi quy tổng hợp dựa trên tài nguyên mô hình của Nghiên Cứu Gánh Nặng Bệnh Tật toàn cầu năm 2010. SP là bệnh lý phổ biến thứ sáu trên thế giới. Giữa năm 1990 và 2010, tỷ lệ mắc SP đã được chuẩn hóa theo tuổi tác toàn cầu không thay đổi, giữ ở mức 11,2% (khoảng tin cậy 95%: 10,4%-11,9% vào năm 1990 và 10,5%-12,0% vào năm 2010). Tỷ lệ mắc SP chuẩn hóa theo tuổi tác vào năm 2010 là 701 ca trên 100.000 năm-person (khoảng tin cậy 95%: 599-823), có sự gia tăng không có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ mắc SP vào năm 1990. Tỷ lệ mắc tăng dần theo độ tuổi, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ giữa thập kỷ thứ ba và thứ tư của cuộc đời, điều này được thúc đẩy bởi đỉnh điểm về tỷ lệ mắc ở độ tuổi khoảng 38. Có sự biến động đáng kể về tỷ lệ mắc và tỷ lệ mới giữa các khu vực và quốc gia. Các nhà hoạch định chính sách cần nhận thức về gánh nặng SP ngày càng tăng dự đoán được do dân số toàn cầu gia tăng liên quan đến tuổi thọ ngày càng cao và sự giảm sút đáng kể trong tỷ lệ mất toàn bộ răng trên toàn cầu từ năm 1990 đến 2010.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Albandar JM, 2002, Periodontol, 2000, 29

Albandar JM, 2002, Periodontol, 2000, 29

Armitage GC, 2004, Periodontol, 2000, 34

Baelum V, 2002, Periodontol, 2000, 29

Beltran-Aguilar ED, 2012, Periodontol, 2000, 60

10.1902/jop.2005.76.8.1406

Corbet EF, 2002, Periodontol, 2000, 29

10.2334/josnusd.51.199

Dye BA, 2012, Periodontol, 2000, 58

10.1111/j.1600-0528.2007.00310.x

10.1111/j.1752-7325.2007.00076.x

10.1111/j.1752-7325.2010.00202.x

Flaxman A, 2012, The metaregression of descriptive epidemiology model

Gjermo P, 2002, Periodontol, 2000, 29

10.1001/jama.282.11.1054

10.1177/0022034514537828

Kelly M, 2001, Adult Dental Health Survey: oral health in the United Kingdom in 1998

Loney PL, 1998, Chronic Dis Can, 19, 170

10.1177/0022034513490168

10.1111/j.1600-051X.2009.01397.x

10.1126/science.274.5288.740

10.1016/S0140-6736(12)61899-6

10.1016/S0140-6736(12)61689-4

O’Sullivan I, 2011, Foundation report: Adult Dental Health Survey 2009

10.1902/jop.2007.060264

Petersen PE, 2012, Periodontol, 2000, 60

10.1111/j.1600-051X.2009.01408.x

Sheiham A, 2002, Periodontol, 2000, 29

10.1902/jop.2006.050319

10.1111/jcpe.12108

10.1016/S0140-6736(12)61719-X

World Health Organization, 1987, Oral health surveys: basic methods