Nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii de Man, 1879) ở các khu vực nước lợ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam

Ngoc Hai Tran1, Thanh Phuong Nguyen1, Quoc Viet Le1, Kim Huong Huynh, Thi Thanh Huong Do2
1BM.Ky thuat nuoi hai san, Khoa Thủy sản
2BM.Thuy sinh hoc ung dung, Khoa Thủy sản

Tóm tắt

Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii de Man, 1879) là một trong những loài thủy sản quan trọng trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long. Nuôi tôm càng xanh đến nay đã được biết đến rộng rãi trong các vùng nước ngọt với một số hệ thống quan trọng, điển hình là hệ thống nuôi tôm-rau lúa xen kẽ. Tuy nhiên, ngành công nghiệp này gần đây đã mở rộng nhanh chóng sang các khu vực nước lợ. Hiện tại, có 15.270 ha diện tích nuôi tôm ở đồng bằng sông Cửu Long với tổng sản lượng đạt 5.306 tấn, trong đó các tỉnh ven biển chiếm 90,1% tổng diện tích nuôi và 64,8% tổng sản lượng. Hai hệ thống quan trọng trong nuôi tôm ở vùng nước lợ là (1) Nuôi tôm và lúa theo phương pháp xen kẽ với nuôi tôm thẻ chân trắng trên ruộng lúa; và (2) Nuôi tôm trong ao xen kẽ với nuôi tôm thẻ chân trắng. Một khảo sát trên 108 hộ dân tại các tỉnh Bạc Liêu và Trà Vinh cho thấy trong khi hệ thống (1) quản lý theo phương pháp thâm canh với năng suất trung bình 110 kg/ha/mùa vụ và thu nhập ròng 11,5 triệu VND/ha/mùa vụ, thì hệ thống (2) được xem là hệ thống nuôi bán thâm canh với năng suất trung bình và thu nhập ròng lần lượt là 886 kg/ha/mùa vụ và 68 triệu VND/ha/mùa vụ. Một thử nghiệm về nuôi tôm ở 9 ao nước lợ tại tỉnh Trà Vinh cũng đã được tiến hành và cải thiện năng suất lên đến 988-1342 kg/ha/mùa vụ. Nuôi tôm đã đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập của các hệ thống nuôi trồng. Sự thành công của những hệ thống nuôi mới này cùng với diện tích bề mặt nước lợ lớn ở đồng bằng sông Cửu Long tạo điều kiện cho ngành công nghiệp này phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

Từ khóa

#Giant freshwater prawn #Macrobrachium rosenbergii #prawn farming #Mekong Delta #Vietnam

Tài liệu tham khảo

<p>Boyd, C. and Zimmemann, S., 2000. Grow-out systems - water quality and Soil Management. In: New, M.B and Valenti, W.C., (Eds.). The Freshwater Prawn Culture. Blackwell, Marlow, England, pp. 221-238.</p>

<p>Chand, B.K., Trivedi, R.K., Dubey, S.K., Rout, S.K., Beg, M.M., and Das, U.K., 2015. Effect of salinity on survival and growth of giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii (de Man). Aquaculture Reports. 2: 26-33.</p>

<p>Cheng, W., Chen, S.M., Wang, F.I., Hsu, P.I., Liu, C.H., and Chen, J.C., 2003. Effects of temperature, pH, salinity and ammonia on the phagocytic activity and clearance efficiency of giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii to Lactococcus garvieae Aquaculture. 219(1-4): 111-121.</p>

<p>FAO, 2016. Cultured Aquatic Species Information Programme - Macrobrachium rosenbergii (De Man, 1879). Available at http://www.fao.org/fishery/culturedspecies/Macrobrachium_rosenbergii/en.</p>

<p>Habashy, M.M. and Hassan, M.M.S., 2011. Effects of temperature and salinity on growth and reproduction of the freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii (Crustacea-Decapoda) in Egypt. International Journal Environmental Science and Engineering. 1: 83-90.</p>

<p>Hai, T.N., Duc, P.M., Son, V.N., Minh, T.H., and Phuong, N.T., 2015. Innovation in shrimp seed production and farming in Vietnam. World Aquaculture. 46(1): 32-37.</p>

<p>Huong, D.T.T., Wang, T., Bayley, M., and Phuong, N.T., 2010. Osmoregulation, growth and moulting cycles of the giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) at different salinities. Aquaculture Research. 41(9).</p>

<p>Huong, H.K., Hai, T.N., Huong, D.T.T, Viet, L.Q., and Son, L.P., 2015. The effect of salinities on molting cycle, spawning and growth of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii). Journal of Science, Can Tho University. 38: 35-43, in Vietnamese.</p>

<p>Long, D.N. and Han, T.V., 2011. Efficiency of the alternative prawn-rice culture at different stocking density in Tam Nong district, Dong Thap province. Proceedings of the Conference in Fisheries Sciences, in Can Tho University 26 January 2011. Agricultural Publishing House. 496 pages.</p>

<p>Ministry of Natural Resources and Environment, 2009. Scenarios for climate change, sea level rise in Viet Nam. Publishing house of Natural Resources and Environment, and Maps of Vietnam, 33 pages.</p>

<p>Phuong, N.T., Hai, T.T., and Trung, N.Q., 2008. Effects of stocking densities on yields and financial efficiency of the alternative rice – prawn culture. Can Tho University Journal of Science, Special issue for Aquaculture, 2008, 96-105 (in Vietnamese).</p>

<p>Phuong, N.T., Khanh, L.V., Viet, L.Q., and Hai, T.N., 2009. Alternative rice- prawn farming system in the Mekong River Delta, Vietnam. In Siti S.S., Annie C., Siti K.D., (Eds.). Giant Malaysian Prawn - Transforming the industry through technology innovation. Published by Malaysian Fisheries Society, pp. 3-10.</p>

<p>Preston, N. and Clayton, H., 2003. Rice-shrimp farming in the Mekong Delta: biophysical and socioeconomical issues. ACIAR Technical Report 52, 2003. 170 pages.</p>

<p>Salin, K.R., Nair, C.M., and Sebastian, C.D., 2009. Sustainable rice - prawn farming systems in Kole lands of Kerala, India. In Siti S. S., Annie C., Siti K. Daud (Eds.). Giant Malaysian Prawn - Transforming the industry through technology innovation. Published by Malaysian Fisheries Society, pp. 27-33.</p>

<p>Valenti, W.C. and New, M.B., 2000. Grow-out Systems - Monoculture. In: New, M.B. and W.C. Valenti (Eds.). Freshwater Prawn Culture: The Farming of Macrobrachium rosenbergii. Blackwell Science, pp. 157-176.</p>