Tần suất, đặc điểm và chức năng nhận thức của tư duy tương lai cảm xúc trong cuộc sống hàng ngày

Quarterly Journal of Experimental Psychology - Tập 69 Số 2 - Trang 217-233 - 2016
Catherine Barsics1,2, Martial Van der Linden1,3,2, Arnaud D’Argembeau3,2
1Cognitive Psychopathology and Neuropsychology Unit, University of Geneva, Geneva, Switzerland
2Swiss Center for Affective Sciences, University of Geneva, Geneva, Switzerland
3Department of Psychology: Cognition and Behavior, University of Liège, Liège, Belgium

Tóm tắt

Mặc dù nhiều suy nghĩ và hình ảnh tinh thần mà con người hình thành về tương lai cá nhân của họ liên quan đến các sự kiện mang tính cảm xúc quan trọng, vẫn còn ít dữ liệu thực nghiệm về tần suất và bản chất của những suy nghĩ hướng tới tương lai mang tính cảm xúc (EmoFTs) xảy ra trong các tình huống tự nhiên. Trong nghiên cứu hiện tại, các tham gia viên đã ghi lại các EmoFTs xảy ra trong cuộc sống hàng ngày và đánh giá các đặc điểm, thuộc tính cảm xúc và chức năng nhận thức của chúng. Kết quả cho thấy EmoFTs diễn ra thường xuyên, xảy ra trong nhiều bối cảnh khác nhau, và được cho là thực hiện những chức năng quan trọng, chủ yếu liên quan đến việc theo đuổi mục tiêu và điều chỉnh cảm xúc. Khi phân biệt giữa cảm xúc dự đoán và cảm xúc được dự kiến (tức là, cảm xúc trải nghiệm ở hiện tại so với cảm xúc dự kiến xảy ra trong tương lai), một thiên lệch tích cực trong tần suất của EmoFTs được phát hiện chỉ giới hạn ở cảm xúc được dự kiến. Định dạng biểu diễn và chức năng cảm nhận của EmoFTs thay đổi tùy thuộc vào giá trị cảm xúc của chúng, và cường độ của cảm xúc dự đoán và cảm xúc được dự kiến bị ảnh hưởng bởi tầm quan trọng cá nhân và mức độ hình ảnh trong đầu của EmoFTs. Trạng thái tâm trạng trước khi có EmoFTs ảnh hưởng đến các thành phần cảm xúc của chúng, điều này lại tác động đến trạng thái tâm trạng tiếp theo. Tổng thể, những phát hiện này cung cấp thêm ánh sáng về các thuộc tính cảm xúc của những suy nghĩ hướng tới tương lai mà con người trải nghiệm trong cuộc sống hàng ngày.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/0749-5978(91)90020-t

10.1016/s1364-6613(00)01804-0

10.1002/ejsp.467

10.1016/j.geb.2004.06.010

10.1016/j.concog.2008.03.001

10.1037/0033-2909.99.2.229

10.1521/soco.23.1.91.59198

10.1146/annurev.psych.54.101601.145030

10.1023/a:1018790003416

10.1037/0003-066x.36.2.129

10.1016/j.cortex.2014.03.012

10.1111/j.1467-9450.2012.00948.x

10.1016/j.jml.2005.08.005

10.1093/cercor/bhm048

10.1080/00221309.1992.9921181

D'Argembeau A., 2015, Reasoning as memory, 128

10.1002/acp.1647

10.1016/j.concog.2004.07.007

10.1080/09658211.2014.927888

10.1080/17470218.2014.937448

Ellsworth P., 2003, Handbook of affective sciences, 572

10.1080/09658211.2011.595722

10.1016/j.concog.2012.06.014

10.1126/science.1144161

10.1002/9780470973394

10.1037/1089-2680.2.3.271

10.1017/s0048577201393198

10.1037/a0020997

10.1080/09658211.2013.806555

10.1037/a0026724

10.1016/j.cpr.2010.01.001

10.3389/fnbeh.2013.00027

10.1111/j.1467-6494.2004.00298.x

10.1146/annurev.psych.47.1.593

10.2190/7k24-g343-mtqw-115v

10.1037/0021-843x.105.2.286

10.1016/j.cpr.2012.01.001

10.1016/j.tics.2015.01.008

10.1177/0146167203029007001

10.1002/acp.3105

10.1016/j.concog.2013.09.012

Rasbash J., 2009, MLwiN Version 2.1

10.3758/mc.37.4.477

10.3758/s13421-012-0260-y

10.1098/rstb.2007.2087

10.1016/j.neuron.2012.11.001

10.1093/oso/9780195130072.003.0005

Sedikides C., 1992, Review of Personality and Social Psychology, 14, 271

10.1177/1745691612474317

10.1038/nature06280

10.1177/0013164403258402

10.1016/j.concog.2008.11.004

10.1037/0033-2909.132.6.946

10.1371/journal.pone.0044423

10.3389/fpsyg.2013.00425

10.1017/s0140525×07001975

10.1177/0956797611422237

10.1037/a0028877

10.1073/pnas.1417144111

10.1037/0033-2909.103.2.193

10.1037/0003-066x.53.4.429

10.1037/0096-3445.136.2.289

10.1037/0022-3514.39.5.806

10.1146/annurev.psych.51.1.59

10.3758/bf03197278

10.1111/j.0963-7214.2005.00355