Protein placentaire 13 trong máu mẹ trong tam cá nguyệt đầu tiên để dự đoán tiền sản giật ở phụ nữ có nguy cơ a priori cao

Prenatal Diagnosis - Tập 29 Số 8 - Trang 781-789 - 2009
Asma Khalil1, Nicholas J. Cowans2, Kevin Spencer3,2, Sergey Goichman4, Hamutal Meiri5, Kevin Harrington1
1Department of Obstetrics & Gynaecology, Queen Mary, University of London, UK
2Prenatal Screening Unit, Department of Clinical Biochemistry, King George Hospital, London, UK
3Harris Birthright Research Centre for Fetal Medicine, King's College Hospital, London, UK
4TechnoStat, Ra'anan, Israel
5Diagnostic Technologies, Yokneam, Israel

Tóm tắt

Tóm tắtMục tiêu

Đánh giá xem nồng độ PP13 trong serum của mẹ trong tam cá nguyệt thứ nhất có thể dự đoán tiền sản giật ở những phụ nữ có nguy cơ cao a priori hay không.

Phương pháp

Đây là một nghiên cứu trường hợp - đối chứng nhúng. Những phụ nữ mang thai dưới 14 tuần có nguy cơ gia tăng phát triển tiền sản giật đã được tuyển chọn. Mẫu máu ven được xét nghiệm nồng độ PP13 bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gắn enzym. Các giá trị MoM (multiples of median) PP13 đã được tính toán và điều chỉnh theo chỉ số khối cơ thể, chủng tộc, tình trạng hút thuốc, tuổi mẹ và số con sinh. Đối với mỗi trường hợp tiền sản giật (n = 42), năm đối chứng được chọn ngẫu nhiên. Nồng độ PP13 được so sánh giữa phụ nữ phát triển tiền sản giật và đối chứng bằng cách sử dụng kiểm tra tổng hợp Wilcoxon. Độ nhạy và tỷ lệ dương tính giả được thu được từ các đường cong đặc trưng cho khả năng hoạt động của bộ thu.

Kết quả

Phụ nữ phát triển tiền sản giật có nồng độ PP13 MoMs thấp hơn đáng kể (P < 0.001) so với nhóm đối chứng. Hoạt động PP13 MoMs cho nhóm đối chứng và trường hợp tiền sản giật lần lượt là 1.0 (phạm vi 0.0–10.0) và 0.4 (phạm vi 0.0–7.0), (P < 0.001). Ở một ngưỡng MoM là 0.53, với tỷ lệ dương tính giả là 10%, độ nhạy là 50% đối với tiền sản giật ở thời điểm sinh đối với thai kỳ >37 tuần, 62% đối với tiền sản giật sinh non (<37 tuần) và 71% đối với tiền sản giật khởi phát sớm (<34 tuần).

Kết luận

PP13 trong tam cá nguyệt đầu tiên có thể dự đoán tiền sản giật ở những phụ nữ có nguy cơ a priori tăng và dự đoán được khởi phát sớm tốt hơn so với bệnh xuất hiện muộn. Bản quyền © 2009 John Wiley & Sons, Ltd.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S0140-6736(07)60712-0

10.1136/bmj.39335.385301.BE

10.3109/10641950109152635

10.1016/j.placenta.2003.12.009

10.1016/j.ajog.2007.02.025

10.1016/S0029-7844(01)01569-1

10.1002/pd.1921

Cuckle HS, 2000, Antenatal and Neonatal Screening, 1

Duley L, 2007, Antiplatelet agents for preventing pre‐eclampsia and its complications, Cochrane Database Syst Rev, CD004659

10.1007/978-1-4899-4541-9

10.1016/j.ajog.2006.11.002

10.1111/j.1471-0528.2008.01902.x

10.1111/j.1471-0528.1997.tb11977.x

10.1046/j.1469-0705.2000.00002.x

10.1016/S0002-9440(10)61778-6

10.1159/000151344

10.1136/bmj.323.7323.1213

10.1111/j.1471-0528.1986.tb07830.x

10.1056/NEJMoa055352

Lewis GE, 2004, Why Mothers Die. Confidential Enquiry into Maternal and Child Health. Improving the Health of Mothers, Babies and Children: The Sixth Report of the Confidential Enquiries into Maternal Deaths in the United Kingdom

Lewis GE, 2007, The Confidential Enquiry into Maternal and Child Health (CEMACH). Saving Mothers' Lives: Reviewing Maternal Deaths to Make Motherhood Safer—2003–2005. The Seventh Report on Confidential Enquiries into Maternal Deaths in the United Kingdom

10.1046/j.0960-7692.2001.00594.x

10.1111/j.1471-0528.1994.tb13182.x

10.1002/uog.2686

10.1080/14767050701500349

10.1126/science.1111726

10.1016/S0140-6736(00)03577-7

Robertson WB, 1985, Abnormal placentation, Obstet Gynecol Annu, 14, 411

10.1016/j.ajog.2008.01.013

10.1080/14767050701830480

10.1016/S0140-6736(05)17987-2

10.1016/S0146-0005(03)00022-3

10.1002/pd.1664

10.1002/uog.3876

10.1002/pd.1890

10.1002/pd.1251

10.1210/jc.2003-031244

10.1007/s00428-008-0658-x

10.1111/j.1432-1033.2004.04004.x

10.1053/plac.1999.0436

10.1081/PRG-120021060

10.1016/S0140-6736(00)02800-2