Phiên bản cuối cùng của Hệ thống Phân loại và Giai đoạn U hắc tố AJCC 2009

American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 27 Số 36 - Trang 6199-6206 - 2009
Charles M. Balch1, Jeffrey E. Gershenwald1,2, Seng-Jaw Soong1, John F. Thompson1, Michael B. Atkins1, David R. Byrd1, Antônio C. Buzaid1, Alistair J. Cochran1, Daniel G. Coit1, Shuo Ding1, Alexander M.M. Eggermont1, Keith T. Flaherty1, Phyllis A. Gimotty1, John M. Kirkwood1, Kelly M. McMasters1, Martín C. Mihm1, Donald L. Morton1, Merrick I. Ross1,2, Arthur J. Sober1, Vernon K. Sondak1
1From Johns Hopkins Medical Institutions, Baltimore, MD; The University of Texas M. D. Anderson Cancer Center, Houston, TX; University of Alabama at Birmingham, Birmingham, AL; Beth Israel Deaconess Medical Center; Massachusetts General Hospital, Harvard Medical School, Boston, MA; University of Washington, Seattle, WA; Hospital Sirio Libanes, Sao Paulo, Brazil; David Geffen School of Medicine at the University of California at Los Angeles, Los Angeles; John Wayne Cancer Institute at Saint John's Health...
2Surgical Oncology

Tóm tắt

Mục đích

Để sửa đổi hệ thống giai đoạn cho u hắc tố da dựa trên dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu Giai đoạn U hắc tố của Ủy ban Chuyên gia về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) mở rộng.

Phương pháp

Các khuyến nghị về giai đoạn u hắc tố được đưa ra dựa trên phân tích đa biến của 30.946 bệnh nhân mắc u hắc tố giai đoạn I, II và III và 7.972 bệnh nhân giai đoạn IV để sửa đổi và làm rõ các phân loại TNM và tiêu chí nhóm giai đoạn.

Kết quả

Các phát hiện và định nghĩa mới bao gồm những điểm sau: (1) ở bệnh nhân mắc u hắc tố khu trú, độ dày khối u, tỷ lệ phân bào (xác định histologically là mitoses/mm2), và sự loét là những yếu tố tiên lượng chiếm ưu thế nhất. (2) Tỷ lệ phân bào thay thế mức độ xâm lấn như một tiêu chí chính để xác định u hắc tố T1b. (3) Trong số 3.307 bệnh nhân có di căn khu vực, các thành phần xác định phân loại N bao gồm số lượng hạch di căn, gánh nặng khối u, và sự loét của u hắc tố nguyên phát. (4) Để mục đích phân giai đoạn, tất cả bệnh nhân có di căn hạch vi thể, bất kể mức độ gánh nặng khối u, được phân loại là giai đoạn III. Các vi di căn được phát hiện bằng miễn dịch mô học cũng được bao gồm cụ thể. (5) Dựa trên phân tích đa biến của bệnh nhân có di căn xa, hai thành phần chính trong việc xác định phân loại M tiếp tục là vị trí di căn xa (ngoại tạng v phổi v tất cả các vị trí di căn tạng khác) và mức độ lactate dehydrogenase huyết thanh tăng cao.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1200/JCO.2001.19.16.3635

10.1200/JCO.2001.19.16.3622

SE Edge, DR Byrd, CC Compton , etal: AJCC Cancer Staging Manual 2009 New York, NY Springer

10.1111/j.1600-0560.2007.00891.x

Scolyer RA, 2009, Cutaneous Melanoma, 205

10.1097/01.pas.0000152134.36030.b7

10.1200/JCO.2006.08.1463

10.1245/ASO.2005.04.027

10.1245/ASO.2004.07.014

10.1245/ASO.2004.02.910

10.1245/s10434-006-9301-8

10.1056/NEJMe068147

10.1016/j.jaad.2008.09.067

10.1245/ASO.2003.03.055

10.1007/s10434-000-0469-z

10.1200/JCO.2006.06.3198

10.1007/s10434-000-0160-4

10.1007/s10434-001-0766-1

10.1007/BF02574479

10.1200/JCO.1999.17.3.976

10.1245/ASO.2003.09.016

10.1200/JCO.1997.15.3.1039

10.1245/s10434-009-0353-4

10.1245/s10434-009-0350-7

10.1200/JCO.2002.08.024

10.1001/archderm.141.6.739

10.1245/s10434-008-9915-0

10.1080/07357900802027073

Keilholz U, 2002, Eur J Cancer, 38, 1501, 10.1016/S0959-8049(02)00123-5

10.1200/JCO.2000.18.22.3782

Barth A, 1995, J Am Coll Surg, 181, 193

10.1200/JCO.1983.1.2.126

10.1002/cncr.21835

10.1200/JCO.2007.14.0285