Đánh giá mức độ asimmetric dimethylarginine (ADMA) trong nước bọt và huyết thanh ở bệnh nhân mắc bệnh nha chu và bệnh tim mạch như một dấu hiệu lâm sàng của nguy cơ tim mạch

Journal of Periodontology - Tập 91 Số 8 - Trang 1076-1084 - 2020
Gaetano Isola1, Angela Alibrandi2, Monica Currò3, Marco Matarese3, Sergio Ricca3, Giovanni Matarese3, Riccardo Ientile3, Thomas Kocher4
1Department of General Surgery and Surgical-Medical Specialties, School of Dentistry, University of Catania, Catania, Italy
2Department of Economics, Unit of Statistical and Mathematical Sciences, University of Messina, Messina, Italy
3Department of Biomedical and Odontostomatological Sciences and Morphological and Functional Images University of Messina Messina Italy
4Department of Restorative Dentistry, Periodontology, Endodontology and Preventive and Pediatric Dentistry, University Medicine Greifswald, Greifswald, Germany

Tóm tắt

Tóm tắtĐặt vấn đề

Dimethylarginine không đối xứng (ADMA) đóng vai trò quan trọng trong chức năng nội mô và có thể là mối liên hệ với sự tương tác đã biết giữa bệnh nha chu và bệnh tim mạch vành (CHD). Trong nghiên cứu khởi đầu này, chúng tôi đã so sánh tác động của sức khỏe nướu, bệnh nha chu (CP), CHD, hoặc của cả hai bệnh (CP + CHD) lên mức độ ADMA trong nước bọt và huyết thanh.

Phương pháp

Các đặc điểm lâm sàng và nha chu, mẫu huyết thanh, và mẫu nước bọt đã được thu thập từ 35 bệnh nhân mắc CP, 33 bệnh nhân mắc CHD, 35 bệnh nhân mắc cả hai bệnh CP + CHD, và 35 đối tượng khỏe mạnh. Mức độ ADMA và protein phản ứng CRP (hs-CRP) được đánh giá bằng bộ dụng cụ có sẵn trên thị trường.

Kết quả

Mức độ trung vị (tiểu phần 25% và 75%) của ADMA trong nước bọt và huyết thanh cao hơn đáng kể ở nhóm CHD [huyết thanh: 1.5 (1.2 đến 1.8) μmol/L; nước bọt 1.3 (1 đến 1.7) μmol/g protein, P < 0.01] và ở nhóm CP + CHD [huyết thanh: 1.8 (1.4 đến 2.0) μmol/L; nước bọt 1.5 (1.2 đến 1.7) μmol/g protein, P < 0.001] so với bệnh nhân CP và đối chứng. Trong các mô hình đơn biến, CP (P = 0.034), CHD (P < 0.001), và hs-CRP (P < 0.001) có mối liên hệ đáng kể với ADMA huyết thanh, trong khi trong mô hình đa biến, hs-CRP vẫn là một dự đoán đáng kể cho ADMA huyết thanh (P < 0.001). Trong mô hình đa biến, các yếu tố dự đoán đáng kể cho mức độ ADMA trong nước bọt là hs-CRP (P < 0.001) và tình trạng kinh tế xã hội giáo dục (P = 0.042).

Kết luận

Bệnh nhân mắc CHD và CP + CHD có mức độ ADMA trong nước bọt và huyết thanh cao hơn so với đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân mắc CP. hs-CRP là một yếu tố dự đoán đáng kể cho sự gia tăng mức độ ADMA trong nước bọt và huyết thanh.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1002/JPER.18-0006

10.1177/0022034514552491

10.1902/jop.2016.160013

10.1902/jop.2009.097001

10.1016/j.atherosclerosis.2014.05.926

10.3390/ijms20236061

10.1007/s00784-019-03143-0

10.3390/nu11122956

10.1902/jop.2009.080471

10.1016/j.archoralbio.2016.08.020

10.1016/j.phrs.2009.10.001

10.1152/ajpheart.2000.279.1.H260

10.1053/j.ajkd.2009.11.024

10.2337/dc07-0019

10.1016/j.ijcard.2011.06.120

10.1016/j.ahj.2004.09.059

10.1038/s41598-020-58585-4

10.3390/genes10121022

10.1111/jcpe.12145

10.1016/j.tcm.2005.10.002

10.1016/j.ijom.2019.02.006

10.1159/000355776

10.1111/jre.12390

10.1034/j.1601-0825.2001.70102.x

10.1034/j.1600-051x.2001.028006565.x

10.1016/j.numecd.2010.10.003

Elm E, 2008, The Strengthening the Reporting of Observational Studies in Epidemiology (STROBE) statement: guidelines for reporting observational studies, J Clin Periodontol, 61, 344

10.1902/annals.1999.4.1.38

10.1007/s00784-018-2690-9

10.1093/eurheartj/ehm161

10.1902/jop.1972.43.1.38

10.1016/j.jvs.2015.01.002

10.1161/01.STR.0000231640.32543.11

10.1111/jcpe.12473

10.1016/j.atherosclerosis.2009.07.017

10.1016/j.cca.2013.01.013

10.1046/j.1365-2362.2001.00903.x

10.1111/jre.12746

10.1093/ejo/cjy034

10.1902/jop.2010.100199

10.1093/oxfordjournals.annonc.a058845

10.1016/S0002-8703(99)70272-3

10.1161/01.ATV.0000078603.90302.4A

10.1016/j.archoralbio.2017.02.010

10.1111/odi.12806

10.11607/prd.2981

10.1161/HYPERTENSIONAHA.107.101535