Đánh giá Hệ thống Oxy cao dòng mũi ẩm, Sử dụng Oxygraphy, Capnography và Đo áp suất đường hô hấp trên
Tóm tắt
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá hiệu suất của hệ thống oxy cao dòng mũi ẩm (Optiflow™, Fisher và Paykel Healthcare) bằng cách đo lường FiO2 và áp suất đường hô hấp. Phân tích oxy, đo nồng độ CO2 và đo áp suất đường hô hấp được thực hiện thông qua ống thông hầu mũi trên các tình nguyện viên khỏe mạnh nhận liệu pháp oxy cao dòng mũi ẩm Optiflow™ khi nghỉ ngơi và tập thể dục. Nghiên cứu được tiến hành trong một môi trường thí nghiệm không lâm sàng. Mười tình nguyện viên khỏe mạnh đã hoàn thành nghiên cứu sau khi ký đồng ý bằng văn bản. Các tình nguyện viên nhận được một phân lượng oxy là 0,60 với các lưu lượng khí là 10, 20, 30, 40 và 50 l/phút theo thứ tự ngẫu nhiên. Các giá trị FiO2, FEO2, FECO2 và áp suất đường hô hấp đã được đo. Tính toán giá trị FiO2 từ FEO2 và FECO2 được thực hiện sau đó. Giá trị FiO2 tính toán gần đạt 0,60 khi lưu lượng khí tăng vượt qua 30 l/phút trong khi thở mũi ở trạng thái nghỉ. Các lưu lượng hít vào tối đa cao với hoạt động thể lực có liên quan đến việc tăng cường không khí. Áp suất hầu mũi tăng lên với lưu lượng khí cung cấp tăng. Tại 50 l/phút, hệ thống cung cấp một áp suất đường hô hấp trung bình lên tới 7,1 cmH2O. Chúng tôi tin rằng các lưu lượng khí cao được cung cấp bởi hệ thống này cho phép cung cấp một phân lượng oxy hít vào chính xác. Áp suất đường hô hấp trung bình dương do lưu lượng cao tạo ra tăng cường hiệu quả của hệ thống này và có thể đóng vai trò như một cầu nối đến các hệ thống áp suất dương chính thức.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Roca O., 2010, Respir Care, 55, 408
NunnJ. Nunn's Applied Respiratory Physiology, 4th ed. Oxford: Butterworth-Heinemann Ltd 1993; p. 658.
Littell R.C., 2006, SAS for Mixed Models, 2, 321
Dunlevy C., 1992, Respiratory Care, 37, 357
Wettstein R.B., 2005, Respir Care, 50, 604
Casaburi R., 2005, Respir Care, 50, 594
Lund J., 1996, Journal of the Danish Medical Association, 158, 4077