Phản hồi về hiện tượng thời tiết của hệ sinh thái ở châu Âu trước sự biến đổi khí hậu tương ứng với mô hình làm ấm

Global Change Biology - Tập 12 Số 10 - Trang 1969-1976 - 2006
Annette Menzel1, Tim H. Sparks2, Nicole Estrella1, Elisabeth Koch3, Anto Aasa4, Rein Ahas4, KERSTIN ALM‐KÜBLER5, Peter Bissolli6, OL'GA BRASLAVSKÁ7, Agrita Briede8, Frank‐M. Chmielewski9, Zalika Črepinšek10, Yannick Curnel11, Åslög Dahl12, Claudio Defila13, Alison Donnelly14, YOLANDA FILELLA15, K. Jatczak16, F. Måge17, Antonio Mestre18, Øyvind Nordli19, Josep Peñuelas15, Pentti Pirinen20, Viera Remisová7, Helfried Scheifinger3, Martin Stříž21, Andreja Sušnik22, A.J.H. van Vliet23, FE Wielgolaski24, SUSANNE ZACH3, Ana Žust22
1Department of Ecology, Technical University Munich, 85350 Freising, Germany,
2NERC Centre for Ecology and Hydrology, Monks Wood, Cambridgeshire PE28 2LS, UK
3Central Institute for Meteorology and Geodynamics, 1190 Vienna, Austria
4University of Tartu, 51014 Tartu, Estonia,
5Swedish Museum of Natural History, 10405 Stockholm, Sweden
6German Meteorological Service, 63067 Offenbach, Germany,
7Slovak Hydrometeorological Institute, 83315 Bratislava 37, Slovak Republic,
8Faculty of Geography and Earth Sciences, University of Latvia, Riga LV-1586, Latvia,
9Faculty of Agriculture and Horticulture, Humboldt-University, Berlin, 14195 Berlin, Germany,
10Biotechnical Faculty, University of Ljubljana, Ljubljana, Slovenia
11Centre Wallon de Recherches Agronomiques, 5030 Gembloux, Belgium,
12Botaniska Analysgruppen i Göteborg, 40530 Göteborg, Sweden,
13MeteoSwiss, 8044 Zürich, Switzerland,
14Department of Botany, Trinity College, Dublin 2, Ireland
15Center for Ecological Research and Forestry Applications CEAB‐CSIC, Universitat Autònoma de Barcelona, 08193 Bellaterra, Catalonia, Spain,
16Institute of Meteorology and Water Management, 01‐673 Warszawa, Poland,
17Norwegian University of Life Sciences, 1432 Ås, Norway
18Instituto Nacional de Meteorología, 28040 Madrid, Spain,
19The Norwegian Meteorological Institute, 0313, Oslo, Norway
20Finnish Meteorological Institute, 00101, Helsinki, Finland
21Czech Hydrometeorological Institute, Ostrava 70800, Czech Republic,
22Environmental Agency of the Republic of Slovenia, Ljubljana, Slovenia
23Wageningen University, 6700 AA, Wageningen, the Netherlands
24University of Oslo, 0316 Oslo, Norway

Tóm tắt

Tóm tắt

Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đã có thể được theo dõi trong nhiều hệ thống vật lý và sinh học; đặc biệt, các hệ sinh thái trên cạn cung cấp một bức tranh nhất quán về những thay đổi quan sát được. Một trong những chỉ báo được ưa chuộng là hiện tượng học, khoa học nghiên cứu các sự kiện tự nhiên lặp lại, vì ngày tháng ghi lại của chúng cung cấp độ phân giải tạm thời cao về những thay đổi đang diễn ra. Do đó, nhiều phân tích đã chỉ ra rằng các sự kiện xuân bắt đầu sớm hơn ở các vĩ độ giữa và cao, và thời gian sinh trưởng đã kéo dài. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại một địa điểm hoặc một loài đơn lẻ được công bố đặc biệt dễ bị nghi ngờ về khả năng thiên lệch đối với việc báo cáo chủ yếu các tác động do biến đổi khí hậu gây ra. Chưa có nghiên cứu tổng thể hoặc phân tích tổng hợp nào xem xét khả năng thiếu bằng chứng cho các thay đổi hoặc sự chuyển dịch tại các địa điểm không quan sát thấy sự thay đổi nhiệt độ. Chúng tôi đã sử dụng một bộ dữ liệu mạng hiện tượng học có hệ thống khổng lồ gồm hơn 125.000 chuỗi quan sát của 542 loài thực vật và 19 loài động vật tại 21 quốc gia châu Âu (1971–2000). Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng 78% tất cả các ghi chép về nảy lá, nở hoa và ra quả đã tiến lên (30% một cách đáng kể) và chỉ 3% bị chậm lại một cách đáng kể, trong khi tín hiệu về màu sắc / rụng lá là không rõ ràng. Chúng tôi kết luận rằng các kết quả trước đó về sự thay đổi hiện tượng học không bị thiên lệch bởi báo cáo hay khuynh hướng công bố: sự tiến lên trung bình của mùa xuân/mùa hè là 2,5 ngày/ thập kỷ−1 ở châu Âu. Phân tích của chúng tôi về 254 chuỗi thời gian quốc gia trung bình chắc chắn cho thấy rằng hiện tượng học của các loài phản ứng với nhiệt độ của các tháng trước đó (sự tiến lên trung bình của mùa xuân/mùa hè là 2,5 ngày°C−1, sự chậm lại của việc đổi màu và rụng lá là 1,0 ngày°C−1). Mô hình thay đổi quan sát được trong mùa xuân hoàn toàn phù hợp với sự tăng nhiệt độ quốc gia được đo lường ở 19 quốc gia châu Âu (hệ số tương quan r=−0.69, P<0.001).

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1007/s004840100101

10.1127/0941-2948/2005/0021

10.1126/science.1071617

10.1016/S0169-5347(99)01764-4

10.1038/382146a0

10.1023/A:1016175101383

IPCC, 2001, Climate Change 2001: Impacts, Adaptations, and Vulnerability

Meier U, 1997, BBCH‐Monograph. Growth stages of plants – Entwicklungsstadien von Pflanzen – Estadios de las plantas – Développement des Plantes

10.1023/A:1016125215496

10.1023/A:1022880418362

10.1038/17709

Mitchell TD, 2004, A comprehensive set of high-resolution grids of monthly climate for Europe and the globe

10.1111/1475-4762.00062

10.1038/386698a0

10.1038/nature01286

10.1046/j.1365-2435.1999.00010.x

10.1002/joc.821

10.1038/416389a

10.1029/2000JD000115