Ước lượng tỉ lệ kháng thể Cytomegalovirus trên toàn thế giới: Một bài tổng quan có hệ thống và phân tích tổng hợp

Reviews in Medical Virology - Tập 29 Số 3 - 2019
Mohamed Zuhair1, G. Suzanne A. Smit2,3,4, Gabriel Wallis1, Faiz Jabbar1, Colette Smith5, Brecht Devleesschauwer6, Paul Griffiths1,5
1Department of Virology, Royal Free NHS Foundation Trust, London, UK
2Department of Virology, Parasitology and Immunology, Faculty of Veterinary Medicine, Ghent University, Ghent, Belgium
3Institute of Health and Society (IRSS), Université catholique de Louvain, Brussels, Belgium
4Instituut of Tropical Medicine (ITM), Antwerp, Belgium
5Institute for Global Health, University College London, London, UK
6Department of Public Health and Surveillance, Scientific Institute of Public Health (WIV-ISP), Brussels, Belgium

Tóm tắt

Tóm tắt

Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) thường không gây triệu chứng khi nó gây nhiễm lần đầu, tái nhiễm hoặc hoạt hóa lại, vì cả ba loại nhiễm này đều được hệ miễn dịch bình thường kiểm soát. Tuy nhiên, CMV trở thành tác nhân gây bệnh quan trọng ở những cá nhân có hệ miễn dịch chưa phát triển hoàn thiện hoặc bị tổn thương, chẳng hạn như trẻ chưa sinh. Hiện tại, một số vaccine chống lại CMV đang trong quá trình thử nghiệm lâm sàng nhằm mục đích kích thích miễn dịch ở những cá nhân âm tính với CMV và/hoặc tăng cường miễn dịch cho những người đã từng nhiễm tự nhiên trước đó (dương tính). Để tạo điều kiện ước lượng gánh nặng bệnh tật và nhu cầu vaccine có thể kích thích đáp ứng miễn dịch mới hoặc tăng cường miễn dịch sẵn có đối với CMV, chúng tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát hệ thống về tài liệu đã công bố để mô tả sự phổ biến kháng thể IgG chống CMV trên toàn cầu. Chúng tôi ước tính tỉ lệ kháng thể CMV toàn cầu là 83% (95% UI: 78-88) trong cộng đồng chung, 86% (95% UI: 83-89) ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, và 86% (95% UI: 82-89) ở những người hiến máu hoặc cơ quan. Đối với cả ba nhóm này, tỉ lệ kháng thể cao nhất được thấy ở khu vực Địa Trung Hải Đông của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là 90% (95% UI: 85-94) và thấp nhất ở khu vực Châu Âu của WHO là 66% (95% UI: 56-74). Những ước lượng này về phân bố CMV toàn cầu sẽ giúp xây dựng mô hình gánh nặng bệnh tật quốc gia và khu vực và thông báo cho các nỗ lực phát triển vaccine trong tương lai.

Từ khóa

#Cytomegalovirus; kháng thể; tỉ lệ kháng thể; hệ miễn dịch; vaccine

Tài liệu tham khảo

10.1002/path.4437

10.1016/S0140-6736(00)02350-3

Institute of Medicine Committee to Study Priorities for Vaccine Development, 2000, Vaccines for the 21st Century: A Tool for Decisionmaking

10.1086/421999

10.1002/rmv.1921

Revello MG, 2011, Role of prenatal diagnosis and counseling in the management of 735 pregnancies complicated by primary human cytomegalovirus infection: a 20‐year experience, JClinVirol, 50, 303

10.1016/j.ajog.2006.08.039

10.1001/jama.1989.03420240121038

10.1182/blood-2003-10-3616

10.1056/NEJMoa1706640

10.1016/S0140-6736(04)16500-8

10.1086/379077

10.1371/journal.pone.0016103

10.1093/cid/cit083

10.1007/s40265-016-0653-5

10.7326/0003-4819-151-4-200908180-00135

10.1086/652438

Nations U.World Population Prospects: The 2017 Revision2017.https://www.un.org/development/desa/publications/world‐population‐prospects‐the‐2017‐revision.html.

Buerkner PC, 2016, brms: an R package for Bayesian multilevel models using Stan, J Stat Softw, 80, 1

Team RC.R: a language and environment for statistical computing R Foundation for Statistical Computing Vienna Austria;2017.https://www.R‐project.org.

10.1002/rmv.655

10.1371/journal.pone.0081881

10.1002/rmv.695

10.1002/rmv.659

10.1002/rmv.1744

10.1002/rmv.535

10.1056/NEJMoa0804749

10.1093/infdis/jir138

10.1016/S0140-6736(84)90930-9

10.1016/S0140-6736(86)92315-9

10.1016/S1473-3099(11)70344-9

10.1093/infdis/jiv515

10.1089/aid.2016.0121

10.1111/j.1471-0528.1984.tb05915.x